Trong quá trình thực hiện các thủ tục pháp lý và hành chính, phiếu lý lịch tư pháp số 1 là một trong những tài liệu quan trọng, thường được yêu cầu để xác minh tình trạng pháp lý của cá nhân. Tuy nhiên, một câu hỏi phổ biến mà nhiều người thường đặt ra là phiếu lý lịch tư pháp số 1 có hạn bao lâu? Bài viết này sẽ giải đáp chi tiết về thời hạn của phiếu lý lịch tư pháp số 1, giúp bạn đọc có cái nhìn rõ ràng và tránh những phiền phức không đáng có.
Phiếu lý lịch tư pháp số 1 có hạn bao lâu?
1. Trường hợp được yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1
Quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo Điều 7 Luật Lý lịch tư pháp 2009 như sau:
- Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình.
(Theo khoản 1 Điều 11 Luật Cư trú 2020 thì nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.)
- Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.
- Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Những nội dung có trong phiếu lý lịch tư pháp số 1
Thông tin về người được cấp;
Thông tin về tình trạng án tích. Trong phần này, Lý lịch tư pháp số 1 sẽ ghi rõ ràng như sau:
Đối với người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. Trường hợp người bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung;
Đối với người được xoá án tích và thông tin về việc xoá án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”;
Đối với người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”.
Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã là thông tin không bắt buộc, được ghi theo yêu cầu của người yêu cầu cấp Lý lịch tư pháp. Tức là đây là thông tin không bắt buộc trên Phiếu Lý lịch tư pháp số 1.
3. Phiếu lý lịch tư pháp số 1 có hạn bao lâu?
Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp số 1 không có thời hạn sử dụng cụ thể.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có thể yêu cầu cá nhân cung cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 được cấp không quá 03 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ.
Cụ thể, quy định về thời hạn sử dụng của Phiếu lý lịch tư pháp số 1 được quy định như sau:
- Điều 20 quy định: "Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam, xin trở lại quốc tịch Việt Nam, xin thôi quốc tịch Việt Nam phải có Phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ."
Nghị định 113/2020/NĐ-CP:
- Điều 14 quy định: "Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài phải có Phiếu lý lịch tư pháp của người Việt Nam được cấp không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ."
- Quy định về hồ sơ dự tuyển viên chức vào công chức, viên chức sự nghiệp.
- Trong đó, quy định Phiếu lý lịch tư pháp số 1 là một trong những giấy tờ cần thiết để nộp hồ sơ dự tuyển. Tuy nhiên, thông tư không quy định cụ thể về thời hạn sử dụng của Phiếu lý lịch tư pháp số 1.
4. Thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp
Thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp
Theo Điều 44 Luật Lý lịch tư pháp 2009, thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp được quy định
Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
- Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú
- Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam
Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
- Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước
- Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài
- Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam
Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp.
Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
5. Thời gian làm lý lịch tư pháp số 1
- Thời hạn cấp Phiếu Lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ.
- Trường hợp khẩn cấp nếu Cơ quan tiến hành tố tụng có nhu cầu thì thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu.
- Trường hợp người được yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài. Trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thời hạn không quá 15 ngày làm việc.
(Cơ sở pháp lý: Điều 48 Luật Lý lịch tư pháp 2009)
6. Câu hỏi thường gặp
Làm thế nào để biết chính xác thời hạn sử dụng của Phiếu lý lịch tư pháp số 1 trong trường hợp cụ thể?
Để biết chính xác thời hạn sử dụng của Phiếu lý lịch tư pháp số 1 trong trường hợp cụ thể, bạn nên tham khảo quy định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền mà bạn đang thực hiện thủ tục.
Bạn có thể tra cứu thông tin trên website của cơ quan, tổ chức hoặc liên hệ trực tiếp để được tư vấn.
Nên xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 trước bao lâu để đảm bảo?
Để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ, bạn nên xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 trước khi thực hiện thủ tục hành chính có yêu cầu về Phiếu lý lịch tư pháp.
Thông thường, bạn nên xin cấp Phiếu trong vòng 01 tháng trước khi nộp hồ sơ.
Có thể sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp số 1 đã hết hạn cho các mục đích khác hay không?
Không thể. Phiếu lý lịch tư pháp số 1 đã hết hạn không có giá trị sử dụng cho bất kỳ mục đích nào.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề “Phiếu lý lịch tư pháp số 1 có hạn bao lâu?". Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận