Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 mới nhất

 

Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12, với tên đầy đủ là Luật Kiểm toán độc lập của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đã trở thành một trong những văn bản pháp luật quan trọng và có ảnh hưởng lớn đối với lĩnh vực kiểm toán tại Việt Nam. Được ban hành mới nhất vào năm 2011, luật này không chỉ định rõ về vai trò, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động kiểm toán, mà còn đặt ra những nguyên tắc cơ bản để đảm bảo tính độc lập và minh bạch trong quá trình kiểm toán, góp phần nâng cao chất lượng và đáng tin cậy của thông tin tài chính. Hãy cùng chúng ta khám phá sâu hơn về Luật kiểm toán độc lập này và những điều cần biết về nó trong bài viết dưới đây.

Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 mới nhất

Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 mới nhất

1. Tổng quan về Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12

CHƯƠNG I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

  • Điều 1. Phạm vi điều chỉnh: Luật này quy định nguyên tắc, điều kiện, phạm vi, hình thức hoạt động kiểm toán độc lập; quyền, nghĩa vụ của kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và đơn vị được kiểm toán.
  • Điều 2. Đối tượng áp dụng: Luật này áp dụng đối với kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, đơn vị được kiểm toán, tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiểm toán độc lập.
  • Điều 3. Áp dụng Luật kiểm toán độc lập, điều ước quốc tế và các luật có liên quan: Tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động kiểm toán độc lập trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
  • Điều 4. Mục đích của kiểm toán độc lập: Hoạt động kiểm toán độc lập nhằm góp phần công khai, minh bạch thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị được kiểm toán và doanh nghiệp, tổ chức khác; làm lành mạnh môi trường đầu tư; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng; phát hiện và ngăn chặn vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành kinh tế, tài chính của Nhà nước và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

CHƯƠNG II: KIỂM TOÁN VIÊN VÀ KIỂM TOÁN VIÊN HÀNH NGHỀ

  • Luật quy định rõ hai chức danh: “kiểm toán viên” và “kiểm toán viên hành nghề”. Kiểm toán viên là những người tốt nghiệp đại học các chuyên ngành về ngân hàng, tài chính, kế toán, kiểm toán; có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có đạo đức tốt, ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan và có Chứng chỉ kiểm toán viên.

CHƯƠNG III: DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN VÀ CHI NHÁNH DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

  • Luật quy định cụ thể điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, Công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.

CHƯƠNG IV: ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN

  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán, doanh nghiệp nhà nước, và các tổ chức thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm.

2. Mục tiêu của việc cập nhật Luật kiểm toán độc lập

  • Minh bạch thông tin kinh tế, tài chính: Cập nhật luật nhằm đảm bảo sự minh bạch và rõ ràng của thông tin kinh tế, tài chính của các đơn vị được kiểm toán cũng như doanh nghiệp và tổ chức khác.
  • Làm lành mạnh môi trường đầu tư: Mục tiêu quan trọng khác là tạo ra một môi trường đầu tư lành mạnh, thu hút và giữ chân các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
  • Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí: Luật cập nhật nhằm thúc đẩy việc thực hành tiết kiệm và chống lãng phí trong mọi hoạt động kinh tế.
  • Phòng, chống tham nhũng: Một trong những mục tiêu quan trọng là phòng chống tham nhũng, một vấn đề nhức nhối trong nhiều lĩnh vực và cấp độ quản lý.
  • Phát hiện và ngăn chặn vi phạm pháp luật: Luật cập nhật cũng nhằm mục đích phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, góp phần vào việc duy trì trật tự và kỷ cương pháp luật.
  • Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành kinh tế, tài chính: Cập nhật luật cũng nhằm mục đích nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và điều hành kinh tế, tài chính của Nhà nước và các doanh nghiệp.

3. Đối tượng áp dụng

3.1 Kiểm toán viên và kiểm toán viên hành nghề

  • Kiểm toán viên: Để trở thành kiểm toán viên, người đó phải có Chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Bộ Tài chính, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, phẩm chất đạo đức tốt, ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan và có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán hoặc chuyên ngành khác theo quy định của Bộ Tài chính.
  • Kiểm toán viên hành nghề: Là kiểm toán viên đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán. Để đăng ký hành nghề kiểm toán, người đó phải tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức và có thời gian thực tế làm kiểm toán từ đủ ba mươi sáu tháng trở lên.

3.2 Doanh nghiệp kiểm toán và chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam

  • Doanh nghiệp kiểm toán: Là doanh nghiệp có đủ điều kiện để kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của Luật kiểm toán độc lập và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
  • Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài: Là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.

Để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật nước nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
  • Có ít nhất hai kiểm toán viên hành nghề, trong đó có Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chi nhánh.
  • Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chi nhánh không được giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp khác tại Việt Nam.
  • Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải có văn bản gửi Bộ Tài chính bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.
  • Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải bảo đảm duy trì vốn không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ.

Nghị định 17/2012/NĐ-CP quy định về vốn tối thiểu cho chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, yêu cầu vốn chủ sở hữu tối thiểu tương đương 500.000 đô la Mỹ và vốn được cấp của chi nhánh không thấp hơn mức vốn pháp định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán.

3.3 Đơn vị được kiểm toán và tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán

  • Đơn vị được kiểm toán: Là doanh nghiệp, tổ chức được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán. Các đối tượng bắt buộc phải được kiểm toán bao gồm:
    • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
    • Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng.
    • Tổ chức tài chính, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
    • Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán.
    • Doanh nghiệp nhà nước và các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước.
  • Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán: Là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về hội và có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập. Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ, phát triển nghề nghiệp kiểm toán, đào tạo và cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên, đồng thời tham gia vào việc xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kiểm toán.

4. Áp dụng Luật kiểm toán độc lập, điều ước quốc tế và các luật có liên quan

4.1 Quy định chung và sự tuân thủ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài

  • Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi tham gia vào hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam cần phải hiểu rõ và tuân thủ các quy định của Luật kiểm toán độc lập.
  • Họ cũng cần phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến hoạt động kiểm toán độc lập.
  • Đối với các quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, nếu có sự khác biệt so với Luật kiểm toán độc lập, thì các tổ chức và cá nhân cần tuân thủ theo quy định của điều ước quốc tế đó.

4.2 Trường hợp áp dụng điều ước quốc tế có quy định khác

  • Khi có sự khác biệt giữa quy định của Luật kiểm toán độc lập và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, quy định của điều ước quốc tế sẽ được ưu tiên áp dụng.
  • Điều này đảm bảo rằng Việt Nam tuân thủ các cam kết quốc tế và hòa nhập với các chuẩn mực kiểm toán quốc tế.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (318 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo