Luật bắn tốc độ được quy định như thế nào?

Qua nhiều năm, việc kiểm soát tốc độ trên đường đã trở thành một phần quan trọng của hệ thống luật lệ giao thông, nhằm đảm bảo an toàn và trật tự trên các tuyến đường. Bằng cách sử dụng các phương tiện và thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hiện đại, luật bắn tốc độ không chỉ giúp xác định và xử lý vi phạm một cách hiệu quả mà còn đóng góp vào nỗ lực giảm tai nạn và tăng cường ý thức tuân thủ của người tham gia giao thông. Hãy cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu về các quy định về bắn tốc độ qua bài viết sau.

Luật bắn tốc độ được quy định như thế nào?

Luật bắn tốc độ được quy định như thế nào?

1. Bắn tốc độ là gì?

Bắn tốc độ là một thuật ngữ đặc trưng trong lĩnh vực an toàn giao thông, chỉ sự sử dụng thiết bị đo tốc độ chuyên dụng bởi cảnh sát giao thông để kiểm tra và xác định vi phạm tốc độ của các phương tiện trên đường. Thiết bị này không chỉ có khả năng tính toán tốc độ của xe trong một đoạn đường cụ thể mà còn ghi lại hình ảnh của phương tiện đó để chứng minh vi phạm.

Máy đo tốc độ chuyên dụng, thuộc danh mục thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, được cung cấp cho lực lượng chức năng trong việc phát hiện và xử lý hành vi vi phạm trật tự và an toàn giao thông đường bộ. Qua việc sử dụng công nghệ hiện đại, những thiết bị này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình xử lý các trường hợp vi phạm liên quan đến tốc độ di chuyển trên đường.

2. Quy định về bắn tốc độ

Đầu tiên: Về trang phục của CSGT khi tuần tra kiểm soát

Theo quy định tại Khoản 1 – Điều 11 – Thông tư số 65/2020/TT-BCA, cảnh sát giao thông khi kiểm soát phải sử dụng trang phục Cảnh sát và đeo số hiệu Công an nhân dân theo quy định. Trong điều kiện thời tiết khó nhìn như buổi tối, ban đêm hoặc thời tiết xấu, họ phải mặc áo phản quang. Quyết định mặc trang phục Cảnh sát hoặc thường phục khi sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ là do Trưởng công an cấp huyện trở lên quyết định và phải ghi rõ trong kế hoạch tuần tra, kiểm soát.

Thứ hai: Địa điểm được phép bắn tốc độ

Theo quy định tại khoản 3 – Điều 11 – Thông tư số 65/2020/TT-BCA, máy bắn tốc độ có thể được lắp đặt và sử dụng công khai hoặc hóa trang trên các tuyến giao thông đường bộ, tại Trạm CSGT, trên phương tiện giao thông tuần tra, kiểm soát. Máy này được cán bộ CSGT trực tiếp vận hành và sử dụng để phát hiện, ghi thu hành vi vi phạm của người và phương tiện tham gia giao thông. Quá trình kiểm soát phải tuân theo kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Khi máy bắn tốc độ ghi nhận hành vi vi phạm, dữ liệu sẽ được chuyển đến Tổ tuần tra, kiểm soát để lưu giữ và phục vụ công tác kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định.

3. Quy định biển báo tốc độ tối thiểu 

Theo Quy chuẩn 41:2019/BGTVT, biển báo tốc độ tối thiểu được ký hiệu là R.306. Biển có hình tròn, màu nền xanh dương và trung tâm là con số biểu thị tốc độ tối thiểu màu trắng. Nằm trong nhóm biển hiệu lệnh, chức năng của biển là báo hiệu người tham gia giao thông về các điều bắt buộc cần tuân thủ.

Biển R.306 thông báo tốc độ tối thiểu cho phép các xe cơ giới trên đoạn đường đó, với con số ghi trên biển tính bằng km/h. Quy định này có hiệu lực bắt buộc đối với các loại xe cơ giới, đòi hỏi chúng phải duy trì tốc độ không nhỏ hơn con số ghi trên biển trong điều kiện thuận lợi và an toàn.

Nếu loại xe không đạt được tốc độ tối thiểu quy định, chúng không được phép vào đoạn đường có biển R.306. Hành vi đi chậm hơn tốc độ tối thiểu cho phép có thể bị phạt theo quy định của Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông, với mức phạt tùy thuộc vào loại phương tiện và cụ thể được quy định trong quy định pháp luật.

Ngoài ra, theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, trường hợp chạy xe chậm hơn tốc độ tối thiểu cho phép sẽ bị phạt tiền.

Nếu vi phạm lỗi trên mà gây ra tai nạn giao thông, ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện còn có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng.

4. Quy định về tốc độ tối đa khi tham gia giao thông

Xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô

Tốc độ tối đa cho phép đối với xe ô tô và xe tương tự ô tô, theo Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, được quy định như sau:

Trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc):

  • Tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: Tối đa 60 km/h.
  • Tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: Tối đa 50 km/h.

Ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc):

Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn:

  • Tối đa 90 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên.
  • Tối đa 80 km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc):

  • Tối đa 80 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên.
  • Tối đa 70 km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông):

  • Tối đa 70 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên.
  • Tối đa 60 km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc:

  • Tối đa 60 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên.
  • Tối đa 50 km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

Xe máy

Tốc độ tối đa cho phép đối với xe mô tô (xe máy), theo Thông tư 31/2019/TT-BGTVT:

Trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc):

  • Tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: Tối đa 60 km/h.
  • Tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: Tối đa 50 km/h.

Ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc):

  • Tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: Tối đa 70 km/h.
  • Tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: Tối đa 60 km/h.

Xe gắn máy và xe máy chuyên dùng

Tốc độ tối đa cho phép đối với xe gắn máy và xe máy chuyên dùng:

  • Không quá 40 km/h khi tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc).
  • Không quá 120 km/h khi tham gia giao thông trên đường cao tốc.
  • Người lái xe và người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ ghi trên biển báo hiệu đường bộ, sơn kẻ mặt đường trên các làn xe.

5. Mức phạt vi phạm vượt quá tốc độ

Mức phạt vi phạm tốc độ với ô tô, mô tô, và máy kéo, xe máy chuyên dùng được quy định như sau:

Ô tô:

  • Chạy quá tốc độ từ 05 km/h đến dưới 10 km/h: Phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
  • Chạy quá tốc độ từ 10 km/h đến 20 km/h: Phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
  • Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.
  • Chạy quá tốc độ trên 20 km/h đến 35 km/h: Phạt từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
  • Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng.
  • Chạy quá tốc độ trên 35 km/h: Phạt từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
  • Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng.

Mô tô và xe gắn máy:

  • Chạy quá tốc độ từ 05 km/h đến dưới 10 km/h: Phạt từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.
  • Chạy quá tốc độ từ 10 km/h đến 20 km/h: Phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
  • Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng.
  • Chạy quá tốc độ trên 20 km/h: Phạt từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
  • Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng.

Máy kéo, xe máy chuyên dùng:

  • Chạy quá tốc độ từ 5 km/h đến 10 km/h: Phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
  • Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 đến 03 tháng.
  • Chạy quá tốc độ từ 10 km/h đến 20 km/h: Phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
  • Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 đến 04 tháng.
  • Chạy quá tốc độ trên 20 km/h: Phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
  • Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 đến 04 tháng.

6. Câu hỏi thường gặp

Tại sao có luật quy định bắn tốc độ trên đường giao thông?

Trả lời: Luật quy định bắn tốc độ nhằm đảm bảo an toàn giao thông, giảm nguy cơ tai nạn và duy trì trật tự trên đường, bảo vệ người tham gia giao thông và tài sản.

Làm thế nào hệ thống bắn tốc độ thực hiện giám sát trên đường?

Trả lời: Hệ thống bắn tốc độ thực hiện giám sát bằng các thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ như radar hoặc camera. Những thiết bị này ghi nhận tốc độ của phương tiện và hạn chế vi phạm thông qua các biện pháp xử lý theo quy định.

Người tham gia giao thông có quyền gì khi bị dừng xe để xử lý vi phạm về tốc độ?

Trả lời: Theo quy định, người tham gia giao thông có quyền yêu cầu CSGT cho xem hình ảnh và kết quả ghi về vi phạm tốc độ. Nếu không có hình ảnh ngay tại hiện trường, họ có thể xem khi đến xử lý vi phạm tại trụ sở đơn vị.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về các quy định về bắn tốc độ. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.









Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo