Lợi thế thương mại là một trong số những khái niệm thường được nhắc đến trong các giao dịch M&A và Hợp nhất Báo cáo tài chính. Tuy nhiên, vẫn nhiều chủ thể chưa hiểu rõ về khoản mục này. Cho đến hiện nay thì lợi thế thương mại được đánh giá là có đóng góp đáng kể vào giá trị và thành công của công ty. Dưới đây là nội dung về Những lợi thế thương mại theo thông tư 200/2014/TT-BTC.

1. Thuộc tính pháp lý của thông tư 200/2014/TT-BTC
- Tên văn bản: Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp
- Số/Ký hiệu: 200/2014/TT-BTC
- Ngày ban hành: 22/12/2014
- Ngày hiệu lực: 04/02/2015
- Người ký: Trần Xuân Hà
- Thay thế văn bản:
* Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính
* Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính
- Cơ quan ban hành: Bộ Tài Chính
2. Lợi thế thương mại là gì?
Theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính Hướng dẫn lập Báo cáo tài chính hợp nhất thì ta hiểu về lợi thế thương mại như sau: Lợi thế thương mại hoặc lãi từ giao dịch mua rẻ (còn được gọi là Bất lợi thương mại hay Lợi thế thương mại âm) được xác định là chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư và giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được của công ty con tại ngày mua do công ty mẹ nắm giữ (thời điểm công ty mẹ nắm giữ quyền kiểm soát công ty con).
Lợi thế thương mại cũng chính là một khái niệm được sử dụng để nhằm ám chỉ sự khác biệt tại một thời điểm nào đó giữa giá trị thị trường của một công ty và tổng giá trị sổ sách của tài sản ròng mà nó nắm giữ. Nếu một công ty khác muốn mua công ty này, thì lợi thế thương mại được hiểu chính là khoản mà người mua phải trả thêm ngoài giá trị tài sản của nó, do chỗ nó có các mối quan hệ thương mại, danh tiếng, kỹ năng quản lý và công nghệ đặc biệt. Khi một công ty có tiếng xấu thì giá trị thị trường của nó đối với người muốn mua công ty có thể nhỏ hơn giá trị sổ sách ghi trong bảng tổng kết tài sản. Trong trường hợp đó, lợi thế thương mại bị coi là âm.
3. Định giá lợi thế thương mại
Lợi thế thương mại cũng rất khó để định giá, nhưng lợi thế thương mại lại có đóng góp đáng kể vào giá trị và thành công của công ty. Ví dụ cụ thể như là một công ty như Coca-Cola đã tồn tại trong nhiều thập kỷ, tạo ra một sản phẩm cực kỳ phổ biến dựa trên một công thức bí mật và thường được công chúng nhận thức, sẽ có rất nhiều lợi thế thương mại. Một đối thủ cạnh tranh, một công ty soda nhỏ trong khu vực mới chỉ kinh doanh được 5 năm, có một cơ sở khách hàng nhỏ, chuyên về soda có hương vị bất thường và gần đây phải đối mặt với vụ bê bối về sự nhiễm khuẩn của soda nên sẽ có lợi thế thương mại giảm đi, thậm chí có thể bị âm.
Lợi thế thương mại âm sẽ xảy ra khi một người thâu tóm mua một công ty với giá trị thấp hơn giá thị trường. Điều này cũng sẽ thường xảy ra khi công ty mục tiêu không thể hoặc sẽ không thương lượng một mức giá hợp lý cho việc mua lại nó. Lợi thế thương mại âm thông thường được được ghi nhận là thu nhập trên bảng cân đối của các chủ thể người thâu tóm.
Bởi vì các thành phần tạo nên lợi thế thương mại có giá trị chủ quan, cũng chính bởi vì thế mà có một rủi ro đáng kể là một công ty có thể đánh giá cao lợi thế thương mại trong việc mua lại. Việc định giá quá cao này cũng sẽ là tin xấu cho các cổ đông của công ty mua lại, vì họ có thể sẽ thấy giá trị cổ phiếu của họ giảm khi công ty sau đó phải giảm giá trị lợi thế thương mại.
4. Công thức tính lợi thế thương mại
Lợi thế thương mại = P – (A +L)
Trong đó:
– P: là giá mua của công ty mục tiêu
– A: là giá trị thị trường hợp lí của tài sản
– L: là giá trị thị trường hợp lí của các khoản nợ
Giá trị của lợi thế thương mại thông thường sẽ phát sinh trong một vụ mua lại khi bên thâu tóm mua một công ty mục tiêu. Chênh lệch giữa số tiền mà chủ thể là bên mua trả cho giá trị sổ sách của công ty mục tiêu thường chính là giá trị của lợi thế thương mại.
Lợi thế thương mại như đã phân tích bên trên cũng sẽ có thể có giá trị dương hoặc âm. Nếu giá trị thương mại âm thì đó có thể là giá trị của các bản quyền, công nghệ độc quyền,… như các ví dụ trên. Lợi thế thương mại âm nghĩa là bên mua đã mua được công ty mục tiêu với giá hời.
5. Cách Hạch toán phân bổ lợi thế thương mại
Đối với trường hợp phân bổ lợi thế thương mại trong kỳ đầu tiên, kế toán xác định lợi thế thương mại phải phân bổ trong kỳ, ghi như sau:
– Nợ Chi phí quản lý doanh nghiệp (Lợi thế thương mại phân bổ trong kỳ).
– Có Lợi thế thương mại (Lợi thế thương mại phát sinh trong kỳ).
Trường hợp phân bổ lợi thế thương mại từ kỳ thứ hai trở đi, kế toán sẽ cần phải phản ánh số phân bổ trong kỳ này và số lũy kế đã phân bổ từ ngày mua đến ngày đầu kỳ báo cáo và ghi nhận như sau:
– Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước(số LTTM đã phân bổ lũy kế đến cuối kỳ trước).
– Nợ Chi phí quản lý doanh nghiệp (Số LTTM phân bổ trong kỳ báo cáo).
– Có Lợi thế thương mại (LTTM đã phân bổ lũy kế đến cuối kỳ báo cáo).
Sau khi đã phân bổ hết lợi thế thương mại, bút toán điều chỉnh cụ thể như sau:
– Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước.
– Có Lợi thế thương mại.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về chủ đề: Những lợi thế thương mại thông tư 200/2014/TT-BTC. Nếu quý khách hàng có bất kỳ câu hỏi liên quan đến chủ đề này có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để nhận được câu trả lời nhanh chóng, chính xác nhất. Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý nhiều kinh nghiệm, giỏi chuyên môn, chúng tôi tự tin cam kết cho Quý khách hàng dịch vụ pháp lý tốt nhất, nhanh nhất, giá cả hợp lý nhất.
Nội dung bài viết:
Bình luận