Làm lại đăng ký xe máy không chính chủ 2024

Đăng ký xe máy là một trong những thủ tục hành chính bắt buộc để đảm bảo quyền sở hữu tài sản của chủ sở hữu. Tài sản là xe máy dù cũ hay mới cũng phải thực hiện sang tên đổi chủ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để đảm bảo được hoạt động này, Bộ Công an ban hành Thông tư 58/2020/TT-BCA về đăng ký xe máy. Theo đó, từ  ngày 01/01/2022 người dân chỉ được đăng ký xe máy chính chủ và không được phép sang tên xe không chính chủ. Trong bài viết bên dưới, ACC sẽ tư vấn dịch vụ làm lại đăng ký xe máy không chính chủ mới nhất cho quý khách hàng có nhu cầu.

Thủ tục làm lại đăng ký xe máy không chính chủ trọn gói
Thủ tục làm lại đăng ký xe máy không chính chủ trọn gói

I. Căn cứ pháp lý về làm lại đăng ký xe máy

  • Luật Giao thông đường bộ năm 2008;

  • Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;

  • Thông tư 58/2020/TT-BCA Quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;

  • Thông tư 229/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

II. Trình tự, thủ tục làm lại đăng ký xe máy bị mất

Bước 1. Chủ xe bị mất đăng ký xe máy hoặc có nhu cầu chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định

Giấy khai đăng ký xe Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về đăng ký xe được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 64/2017/TT-BCA;

Lưu ý:

Mẫu này có thể lấy trực tiếp tại nơi nộp hồ sơ hoặc tải về theo link ở trên và tự in ra.

Chỉ cần điền số máy, số khung vào mẫu khai, không cần phải dán bản cà số máy, số khung.

Bước 2. Chủ xe bị mất đăng ký xe máy hoặc có nhu cầu nộp hồ sơ tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

Cụ thể hồ sơ được nộp tại:

Phòng CSGT Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng nếu giấy đăng ký xe ô tô, mô tô do Phòng CSGT cấp;

Đội CSGT Trật tự - Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nếu giấy đăng ký xe mô tô do Công an cấp huyện cấp.

Đối với tổ chức, cá nhân đã được Công an cấp quận, huyện cấp giấy đăng ký xe bị mất có thể làm thủ tục xin cấp lại tại Phòng CSGT Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Bước 3. Tại nơi làm lại đăng ký xe máy chủ xe xuất trình một trong những giấy tờ sau

- Nếu là công dân Việt Nam

Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu.

Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng nơi công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có thẻ ngành).

Nếu là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

- Nếu là cơ quan, tổ chức người Việt Nam

Người đến đăng ký xe xuất trình chứng minh nhân dân hoặc CCCD.

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ: Xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD của người đến đăng ký xe.

- Nếu là người được chủ xe ủy quyền

Ngoài giấy tờ của chủ xe như nêu trên, phải có giấy ủy quyền theo quy định và xuất trình xuất trình thẻ CCCD hoặc CMND hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

Bước 4. Cán bộ tiếp nhận kiểm tra giấy tờ của chủ xe; giấy khai đăng ký xe (đã điền thông tin và dán bản cà số khung số máy) sau đó kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ xe

Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận phải ghi nội dung hướng dẫn vào phía sau giấy khai đăng ký xe, ký ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về hướng dẫn để chủ xe hoàn thiện hồ sơ.

Nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy hẹn cho chủ xe.

Bước 5. Căn cứ ngày ghi trong giấy hẹn, chủ xe đến bộ phận đăng ký xe để nhận giấy đăng ký mới

Chủ xe có thể nhận qua Bưu điện nếu đăng ký dịch vụ chuyển phát của bưu điện.

Lưu ý: Thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe bị mất không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ (ghi rõ trong giấy hẹn).

Thời gian nộp hồ sơ: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ Chủ nhật và các ngày nghỉ lễ, Tết theo quy định).

III. Dịch vụ làm lại đăng ký xe máy không chính chủ

Theo quy định tại Thông tư 58/2020//TT-BCA, người đang sử dụng xe có giấy đăng ký xe không chính chủ mà bị mất hoặc có nhu cầu thay đổi theo quy định mới nhất, nếu muốn làm lại phải nhờ chủ cũ làm thủ tục ủy quyền (có công chứng). Sau đó cầm giấy ủy quyền này cùng CMND/CCCD của mình để đi làm lại giấy đăng ký xe (đứng tên chủ cũ). Nếu muốn sang tên (đăng ký xe đứng tên chủ mới) thì 2 bên phải làm hợp đồng mua bán xe (có công chứng).

1. Làm lại đăng ký xe máy không chính chủ trong cùng một tỉnh

Bước 1. Người đang sử dụng xe liên hệ phòng CSGT nơi đăng ký xe trong cùng 1 tỉnh đó, chuẩn bị và nộp hồ sơ gồm:

Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe trong đó trình bày rõ lý do bị mất giấy đăng ký xe, cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc hợp pháp của xe. Giấy này phải được Công an xã, phường nơi thường trú xác nhận về địa chỉ thường trú.

Giấy bán, cho, tặng xe (có công chứng) của chính chủ (người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký) và giấy bán, cho, tặng xe (có công chứng) của người bán cuối cùng (nếu có).

Biên lai nộp lệ phí trước bạ sang tên xe tại Chi cục Thuế.

Bước 2. Cán bộ tiếp nhận kiểm tra giấy tờ của chủ xe; giấy khai đăng ký xe (đã điền thông tin).

Bước 3. Căn cứ ngày ghi trong giấy hẹn, chủ xe đến bộ phận đăng ký xe để nhận giấy đăng ký mới.

2. Làm lại đăng ký xe máy không chính chủ khác tỉnh

Bước 1: Người đang sử dụng xe đến phòng CSGT Công an tỉnh nơi chủ gốc đăng ký xe, chuẩn bị và nộp hồ sơ gồm:

02 Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe trong đó trình bày rõ lý do bị mất giấy ĐK xe, cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc hợp pháp của xe. Giấy này phải được Công an xã, phường nơi thường trú xác nhận về địa chỉ thường trú.

Giấy bán, cho, tặng xe (có công chứng) của chính chủ (người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký) và giấy bán, cho, tặng xe (có công chứng) của người bán cuối cùng (nếu có).

Nộp lại Biển số xe.

Bước 2: Sau khi rút hồ sơ gốc (ở trường hợp 2), người đang sử dụng xe đến Phòng CSGT (nơi đang đăng ký thường trú), nộp các giấy tờ sau:

Giấy khai đăng ký xe

Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe và Phiếu sang tên di chuyển.

Hồ sơ gốc của xe.

Biên lai nộp lệ phí trước bạ tại Chi cục Thuế.

dich-vu-ly-hon-tai-khanh-hoa2

Thủ tục làm lại đăng ký xe máy được thực hiện như thế nào? Công ty luật ACC cung cấp đến bạn một số thông tin thông qua bài viết: Thủ tục làm lại đăng ký xe máy

IV. Mức phí phải nộp khi đăng kí lại xe máy không chính chỉ là bao nhiêu?

Tham khảo bảng sau:

Số TT Chỉ tiêu Khu vực I Khu vực II Khu vực III
I Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số
1 Ô tô, trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống áp dụng theo điểm 2 mục này 150.000 - 500.000 150.000 150.000
2 Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống 2.000.000 - 20.000.000 1.000.000 200.000
3 Sơ mi rơ moóc, rơ móc đăng ký rời 100.000 - 200.000 100.000 100.000
4 Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ)
a Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống 500.000 - 1.000.000 200.000 50.000
b Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng 1.000.000 - 2.000.000 400.000 50.000
c Trị giá trên 40.000.000 đồng 2.000.000 - 4.000.000 800.000 50.000
d Xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật 50.000 50.000 50.000

V. Mức phạt khi sử dụng xe không chính chủ tham gia giao thông  là bao nhiêu?

Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định mức phạt cụ thể cho vấn đề này như sau:

Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 - 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình).

Phạt tiền từ 2.000.000 - 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 - 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) .

Trường hợp mua bán xe, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công chứng hợp đồng mua bán xe, chủ xe phải làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình). Nếu quá thời hạn này mà bị mất giấy đăng ký xe và đi làm lại, đồng thời làm thủ tục sang tên xe thì sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng (đối với cá nhân), từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng (đối với tổ chức) (Điểm a khoản 4, Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Nếu là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự thì mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 (đồng đối với cá nhân), từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (đối với tổ chức).

VI. Một số câu hỏi thường gặp khi làm lại đăng ký xe máy

1. Các trường hợp nào được làm lại đăng ký xe máy?

Khoản 1, Điều 11, Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định các trường hợp được làm lại đăng ký xe máy bao gồm:

Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen;

Gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe;

Giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất;

Thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ);

Chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư 58/2020/TT-BCA.

2. Có bắt buộc mang xe đến kiểm tra khi làm lại đăng ký xe máy không?

Thông tư 58/2020/TT-BCA  quy định hông bắt buộc phải mang xe đến để kiểm tra nhưng đối với xe đã cải tạo, thay đổi màu sơn thì phải đưa đến để cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra lại.

3. Giấy đăng ký xe do Phòng CSGT cấp gồm những loại giấy nào?

Giấy đăng ký xe do Phòng CSGT cấp gồm:

Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe quyết định tịch thu và các loại xe có kết cấu tương tự của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương.

Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, TP thuộc tỉnh nơi Phòng CSGT đặt trụ sở.

4. Lệ phí cấp lại giấy đăng ký xe bị mất là bao nhiêu?

Mức lệ phí cấp lại giấy đăng ký kèm theo biển số (áp dụng chung cho cả 3 khu vực I, II, III) như sau: Xe máy 50.000 đồng/lần/xe.

Nếu không kèm theo biển số (áp dụng chung cho xe máy, ô tô): 30.000 đồng/lần/xe.

5. Phương thức liên hệ với ACC để thực hiện dịch vụ cấp lại giấy đăng ký xe

Để thuận tiện hơn cũng như tiết kiệm được thời gian công sức xin vui lòng liên hệ với dịch vụ xin lại giấy phép xe máy khi không chính chủ của ACC qua:

•         Hotline: 19003330

•         Zalo: 084 696 7979

•         Gmail: [email protected]

•         Website: accgroup.vn

Như vậy việc lấy lại giấy đăng ký xe máy khi không chính chủ là có thể thực hiện được, tuy nhiên cần lưu ý thời hạn trước 31/12/2021 để kịp thời làm lại tránh những rủi ro không đáng có. Khi có nhu cầu, đừng ngần ngại liên lạc với chúng tôi để biết thêm chi tiết dịch vụ nhé!

✅ Đăng ký: Xe máy không chính chủ
✅ Dịch vụ: ⭐ Trọn Gói - Tận Tâm
✅ Zalo: ⭕ 0846967979
✅ Hỗ trợ: ⭐ Toàn quốc
✅ Hotline: ⭕ 1900.3330

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (429 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo