Làm bảo hiểm thất nghiệp ở huyện được không?

Trong khi nhiều người đang quan tâm đến việc mua bảo hiểm thất nghiệp, câu hỏi phổ biến là liệu việc này có khả thi ở mức địa phương, nhất là ở các huyện vùng xa hay không. Bài viết này sẽ khám phá khía cạnh này, đặt ra câu hỏi "Làm bảo hiểm thất nghiệp ở huyện được không?" để tìm hiểu về khả năng và ưu điểm của việc áp dụng loại bảo hiểm này ở cấp địa phương.

Làm bảo hiểm thất nghiệp ở huyện được không?

Làm bảo hiểm thất nghiệp ở huyện được không?

1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ bảo hiểm xã hội nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Bảo hiểm thất nghiệp được áp dụng bắt đầu từ ngày 01/01/2009 theo Luật Bảo hiểm xã hội 2006 và hiện nay được thực hiện theo Luật Việc làm 2013.

Bảo hiểm thất nghiệp là quyền lợi và trách nhiệm của cả người lao động và người sử dụng lao động. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Người sử dụng lao động bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, cá nhân sử dụng lao động và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc sử dụng lao động.

2. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Để hưởng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động phải thuộc đối tượng hưởng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên.

Ngoài ra, người lao động còn phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an, chấp hành biện pháp giáo dưỡng, giáo dục bắt buộc, cai nghiện bắt buộc, tạm giam, hình phạt tù, ra nước ngoài định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng, đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn/không xác định thời hạn hoặc trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

3. Làm bảo hiểm thất nghiệp ở huyện được không?

Bạn có thể làm bảo hiểm thất nghiệp ở huyện được. Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Vì vậy, bạn có thể chọn trung tâm dịch vụ việc làm ở huyện nơi bạn sinh sống hoặc nơi bạn làm việc trước đây để nộp hồ sơ. Điều này sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại, cũng như thuận tiện hơn trong việc nhận tiền trợ cấp và thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng.

4. Hồ sơ làm bảo hiểm thất nghiệp ở huyện

Để làm bảo hiểm thất nghiệp ở huyện, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

Bản chính và bản sao có chứng thực Sổ bảo hiểm xã hội đã được chốt đầy đủ các tờ rời;

Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

5. Thủ tục làm bảo hiểm thất nghiệp ở huyện

Bước 1. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

Bạn cần nộp hồ sơ trực tiếp cho trung tâm dịch vụ việc làm ở huyện nơi bạn muốn nhận trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Bạn cũng có thể ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.

Bước 2. Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp

Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm ở huyện sẽ kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ. Nếu hồ sơ không hợp lệ hoặc thiếu sót, trung tâm sẽ thông báo cho bạn biết để bạn bổ sung hoặc sửa chữa trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.

Nếu hồ sơ hợp lệ và đầy đủ, trung tâm sẽ giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp cho bạn trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trung tâm sẽ thông báo cho bạn biết kết quả giải quyết bằng văn bản, gồm có các nội dung sau:

Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp;

Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng;

Thời gian và địa điểm nhận trợ cấp thất nghiệp;

Nghĩa vụ của người hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Bước 3. Nhận trợ cấp thất nghiệp

Sau khi được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn cần đến trung tâm dịch vụ việc làm ở huyện để nhận trợ cấp thất nghiệp hàng tháng. Bạn cần mang theo các giấy tờ sau:

Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

Sổ bảo hiểm xã hội;

Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có giá trị tương đương.

Bạn cần nhận trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày đến hạn nhận trợ cấp. Nếu bạn không nhận trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn trên, bạn sẽ bị mất quyền lợi hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tháng đó.

6. Cách tính bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động

Sau khi có công thức tính bảo hiểm thất nghiệp, bạn cần biết cách xác định các yếu tố trong công thức, cụ thể là mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp và mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương cơ sở vùng.

Mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp

Mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp là tổng tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp chia cho 6. Tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động, bao gồm:

  • Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, tiền thưởng theo hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc;
  • Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, tiền thưởng theo quy định của Nhà nước đối với người lao động hưởng lương theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.

Tuy nhiên, tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp có mức tối đa, cụ thể là:

Đối với người lao động hưởng lương theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định: Tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa bằng 20 lần mức lương cơ sở vùng. Hiện nay, mức lương cơ sở vùng là 1.490.000 đồng/tháng, do đó tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa là 29.800.000 đồng/tháng.

Đối với người lao động hưởng lương theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định: Tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa bằng 20 lần mức lương tối thiểu vùng. Hiện nay, mức lương tối thiểu vùng phụ thuộc vào khu vực địa lý, dao động từ 3.070.000 đồng/tháng đến 4.420.000 đồng/tháng, do đó tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa từ 61.400.000 đồng/tháng đến 88.400.000 đồng/tháng.

Ví dụ: Nếu bạn là người lao động hưởng lương theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, làm việc tại khu vực I (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu) và có tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp là 10.000.000 đồng/tháng trong 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, thì mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp của bạn là:

Mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp = (10.000.000 x 6) / 6 = 10.000.000 đồng/tháng.

Mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương cơ sở vùng

Mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương cơ sở vùng là mức lương tối thiểu được quy định theo khu vực địa lý, áp dụng cho người lao động làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân, hợp tác xã, trang trại kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc.

Mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương cơ sở vùng được xác định theo quy định của Chính Phủ và có thể thay đổi theo thời gian. Hiện nay, mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương cơ sở vùng được quy định như sau:

  • Khu vực I: 4.420.000 đồng/tháng;
  • Khu vực II: 3.920.000 đồng/tháng;
  • Khu vực III: 3.430.000 đồng/tháng;
  • Khu vực IV: 3.070.000 đồng/tháng.

Ví dụ tính bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động

Sau khi có các yếu tố trong công thức tính bảo hiểm thất nghiệp, bạn có thể áp dụng công thức để tính mức hưởng, số tiền và thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động. Dưới đây là một ví dụ minh họa cho bạn:

Giả sử bạn là người lao động hưởng lương theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, làm việc tại khu vực I (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu) và có tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp là 10.000.000 đồng/tháng trong 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp 48 tháng trong 24 tháng liên tục trước khi thất nghiệp. Bạn đã chấm dứt hợp đồng lao động không do lỗi của mình, chưa có việc làm mới và đã đăng ký tìm kiếm việc làm tại trung tâm dịch vụ việc làm. Bạn đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Vậy bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?

Để tính bảo hiểm thất nghiệp cho bạn, ta sẽ áp dụng công thức như sau:

Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng = Mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp x 60%.

Mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp của bạn đã được tính ở trên là 10.000.000 đồng/tháng.

Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng = 10.000.000 x 60% = 6.000.000 đồng/tháng.

Lưu ý: Mức hưởng này không được vượt quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương cơ sở vùng. Trong trường hợp của bạn, mức lương tối thiểu vùng là 4.420.000 đồng/tháng, do đó 05 lần mức lương tối thiểu vùng là 22.100.000 đồng/tháng. Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng của bạn là 6.000.000 đồng/tháng, nhỏ hơn 05 lần mức lương tối thiểu vùng, do đó bạn được hưởng theo mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng đã tính.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa được hưởng, cụ thể như sau:

  • Từ 12 tháng đến dưới 36 tháng: được hưởng 03 tháng;
  • Từ 36 tháng đến dưới 72 tháng: được hưởng 06 tháng;
  • Từ 72 tháng trở lên: được hưởng 12 tháng.

Trong trường hợp của bạn, bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp 48 tháng trong 24 tháng liên tục trước khi thất nghiệp, thuộc khoảng từ 36 tháng đến dưới 72 tháng, do đó bạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp 06 tháng.

Vậy bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp là 6.000.000 đồng/tháng trong 06 tháng, tổng cộng là 36.000.000 đồng.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo