Làm bảo hiểm thất nghiệp có cần công chứng không?

Trong bối cảnh ngày nay, khi tình hình kinh tế biến động không ngừng, việc đảm bảo an ninh tài chính trở nên ngày càng quan trọng. Bảo hiểm thất nghiệp là một trong những giải pháp được nhiều người quan tâm để bảo vệ mình trước những rủi ro về thu nhập. Tuy nhiên, một trong những thắc mắc phổ biến mà nhiều người đặt ra là liệu quá trình làm "Bảo hiểm thất nghiệp có cần công chứng không?" Chúng ta cùng tìm hiểu vấn đề này trong bài viết dưới đây.

Làm bảo hiểm thất nghiệp có cần công chứng không?

Làm bảo hiểm thất nghiệp có cần công chứng không?

1. Những ai được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?

Là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên, trừ người đang hưởng lương hưu, lao động giúp việc gia đình.

Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không thuộc các trường hợp sau:

  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
  • Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
  • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
  • Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
  • Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù;
  • Ra nước ngoài định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Chết

Đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

2. Làm bảo hiểm thất nghiệp có cần công chứng không?

Theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP, người lao động có thể nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực của giấy tờ xác nhận việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Nếu nộp bản sao, người lao động phải mang theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra và đối chiếu. Nếu không muốn nộp bản chính, người lao động có thể ra các văn phòng công chứng để công chứng viên tiến hành sao y bản chính.

3. Làm bảo hiểm thất nghiệp cần công chứng những gì?

Theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP), hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm:

Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động:

  • Hợp đồng lao động hết hiệu lực;
  • Quyết định sa thải;
  • Quyết định thôi việc;
  • Quyết định về việc kỷ luật buộc thôi việc đối với người lao động;
  • Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng giữa các bên;
  • Xác nhận chấm dứt hợp đồng của bên sử dụng lao động;
  • Xác nhận doanh nghiệp/hợp tác xã giải thể, phá sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm hoặc cách chức người quản lý doanh nghiệp/hợp tác xã.

Sổ bảo hiểm xã hội.

4. Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp thực hiện thế nào?

Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP), hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm:

Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động:

  • Hợp đồng lao động hết hiệu lực;
  • Quyết định sa thải;
  • Quyết định thôi việc;
  • Quyết định về việc kỷ luật buộc thôi việc đối với người lao động;
  • Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng giữa các bên;
  • Xác nhận chấm dứt hợp đồng của bên sử dụng lao động;
  • Xác nhận doanh nghiệp/hợp tác xã giải thể, phá sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm hoặc cách chức người quản lý doanh nghiệp/hợp tác xã.

Sổ bảo hiểm xã hội.

Người lao động phải nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngoài cách nộp hồ sơ trực tiếp, người lao động cũng có thể nộp hồ sơ qua đường bưu điện, qua mạng Internet hoặc qua các phương tiện truyền thông khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Bước 2: Chờ trung tâm dịch vụ việc làm giải quyết hồ sơ và nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp

Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động chưa tìm được việc làm thì trung tâm dịch vụ việc làm sẽ xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, trung tâm dịch vụ việc làm sẽ ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ bảo hiểm xã hội có xác nhận trả cho người lao động. Trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Thời điểm tính hưởng trợ cấp thất nghiệp là từ ngày thứ 16 tính từ ngày nộp hồ sơ.

Bước 3: Nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp

Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ thời điểm có quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội tại địa phương sẽ thực hiện chi trả tiền trợ cấp tháng đầu cho người lao động kèm theo thẻ bảo hiểm y tế. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính bằng 60% mức lương bình quân tiền lương của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp. Hàng tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ thực hiện chi trả tiền trợ cấp trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp thất nghiệp của tháng đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

Bước 4: Thông báo tình hình tìm việc làm hàng tháng

Theo Điều 19 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, hàng tháng người lao động phải đến trung tâm dịch vụ việc làm thông báo về tình hình tìm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trường hợp người lao động đã tìm được việc làm thì phải báo cáo cho trung tâm dịch vụ việc làm và cơ quan bảo hiểm xã hội để tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (420 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo