Đất ngập nước là gì?
Theo Khoản 8 Điều 2 Nghị định 66/2019/NĐ-CP định nghĩa về đất ngập nước như sau:
Giải thích các từ
Các thuật ngữ sử dụng trong Nghị định được hiểu như sau:
... 6. Khu bảo tồn đất ngập nước là khu bảo tồn thiên nhiên trong đó diện tích đất ngập nước chiếm từ 50% diện tích khu bảo tồn trở lên. 7. Khu Ramsar là vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế được Ban thư ký Công ước Ramsar công nhận. 8. Đất ngập nước là vùng đất ngập nước, bãi than bùn, vùng ngập nước thường xuyên hoặc tạm thời theo mùa, bao gồm cả vùng ven biển và hải đảo với độ sâu khi thủy triều lên cao nhất không quá 06 mét. Theo quy định trên, vùng đất ngập nước là vùng đất ngập nước, bãi than bùn, vùng ngập nước thường xuyên hoặc tạm thời theo mùa, bao gồm cả vùng ven biển và hải đảo.

Các vùng đất ngập nước có độ sâu tối đa là 06 mét khi thủy triều xuống thấp nhất. Đất ngập nước là gì? Đất ngập nước có tầm quan trọng quốc gia được xác định theo tiêu chí nào?
Đất ngập nước là gì? Đất ngập nước có tầm quan trọng quốc gia được xác định theo tiêu chí nào? (Hình lấy từ Internet)
Đất ngập nước có tầm quan trọng quốc gia được xác định theo tiêu chí nào? Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 66/2019/NĐ-CP quy định về xác định vùng đất ngập nước quan trọng của quốc gia như sau:
Tiêu chí xác định vùng đất ngập nước quan trọng
1. Vùng đất ngập nước quan trọng là vùng đất ngập nước có diện tích từ 50 héc ta trở lên đối với vùng đất ngập nước ven biển, hải đảo và từ 5 héc ta trở lên đối với vùng đất ngập nước nội địa, có hệ sinh thái tự nhiên quan trọng đáp ứng ít nhất một trong các tiêu chí sau:
a) Có ít nhất một kiểu đất ngập nước tự nhiên đặc trưng hoặc đại diện cho một vùng sinh thái;
b) Là nơi sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất một loài đặc hữu, bị đe dọa, có giá trị, quý hiếm hoặc của 1.000 cá thể chim nước, chim di cư trở lên hoặc là nơi sinh sản, đẻ trứng của ít nhất một loài thủy sản có giá trị;
c) Có vai trò quan trọng trong việc điều hòa nước và cân bằng sinh thái của một vùng sinh thái địa phương, liên tỉnh, quốc gia và quốc tế;
d) Có giá trị đặc thù về cảnh quan, sinh thái, khoa học nhân văn, lịch sử, văn hóa đối với địa phương, quốc gia và quốc tế. 2. Các vùng đất ngập nước quan trọng được phân loại là vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc gia và vùng đất ngập nước có tầm quan trọng địa phương. 3. Vùng đất ngập nước quan trọng đối với quốc gia là vùng đất ngập nước quan trọng có diện tích từ 5.000 ha trở lên đối với đất ngập nước ven biển, ven đảo hoặc vùng có diện tích từ 300 ha trở lên đối với đất ngập nước nội địa và đáp ứng ít nhất một trong các tiêu chí sau:
a) Có chứa ít nhất một kiểu đất ngập nước tự nhiên có tính đặc thù hoặc đại diện cho một vùng sinh thái liên tỉnh hoặc quốc gia;
b) Là nơi sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất một loài đặc hữu hoặc 05 loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm hoặc một loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc của 10.000 cá thể chim nước, chim di cư trở lên;
c) Giữ vai trò quan trọng trong điều hòa nguồn nước, cân bằng sinh thái của một vùng liên tỉnh hoặc quốc gia;
d) Có giá trị đặc biệt về cảnh quan, sinh thái nhân văn, lịch sử, văn hóa đối với quốc gia. 4. Vùng đất ngập nước quan trọng đối với địa phương là vùng đất ngập nước quan trọng thuộc địa bàn quản lý của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại khoản 1 Điều này, trừ các vùng đất ngập nước quan trọng đối với quốc gia quy định tại khoản 3 Điều này. Theo đó, vùng đất ngập nước quan trọng đối với quốc gia là vùng đất ngập nước quan trọng có diện tích từ 5.000 ha trở lên đối với đất ngập nước ven biển, ven đảo hoặc vùng có diện tích từ 300 ha trở lên đối với đất ngập nước nội địa.
Một vùng đất được xác định là vùng đất ngập nước quan trọng đối với quốc gia phải đáp ứng được ít nhất một trong các tiêu chí sau:
(1) Có chứa ít nhất một kiểu đất ngập nước tự nhiên có tính đặc thù hoặc đại diện cho một vùng sinh thái liên tỉnh hoặc quốc gia;
(2) Là nơi sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất một loài đặc hữu hoặc 05 loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm hoặc một loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc của 10.000 cá thể chim nước, chim di cư trở lên;
(3) Giữ vai trò quan trọng trong điều hòa nguồn nước, cân bằng sinh thái của một vùng liên tỉnh hoặc quốc gia;
(4) Có giá trị đặc biệt về cảnh quan, sinh thái nhân văn, lịch sử, văn hóa đối với quốc gia. Cần tuân thủ những nguyên tắc nào để bảo tồn các vùng đất ngập nước có ý nghĩa quốc gia? Theo Điều 3 Nghị định 66/2019/NĐ-CP, việc bảo tồn các vùng đất ngập nước quốc gia phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
(1) Việc bảo tồn và sử dụng các vùng đất ngập nước cần được thực hiện theo nguyên tắc tiếp cận hệ sinh thái, đảm bảo tính toàn vẹn về cấu trúc, chức năng, đặc tính sinh thái và đa dạng sinh học của vùng đất ngập nước quan trọng đối với quốc gia.
(2) Các cơ quan công quyền có thẩm quyền trong việc bảo tồn các vùng đất ngập nước quan trọng cần tăng cường vai trò và sự tham gia của các cộng đồng sống trong và xung quanh các vùng đất ngập nước và các bên liên quan khác trong việc bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước.
(3) Đảm bảo cơ chế chia sẻ lợi ích công bằng, hợp lý về quyền và nghĩa vụ giữa các bên liên quan trong việc sử dụng dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước.
Nội dung bài viết:
Bình luận