Không lấy bảo hiểm thất nghiệp có bị mất không? (2024)

Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng biến động, nhiều người lao động đang đặt ra câu hỏi quan trọng về việc có nên mua bảo hiểm thất nghiệp hay không. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau khám phá một trong những quan tâm hàng đầu của người lao động: "Không lấy bảo hiểm thất nghiệp có bị mất không? (2023)"

Không lấy bảo hiểm thất nghiệp có bị mất không? (2023)

Không lấy bảo hiểm thất nghiệp có bị mất không? (2023)

1. Không lấy bảo hiểm thất nghiệp có bị mất không? (2023)

Theo Luật Việc làm 2013, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng là 1% lương của người lao động và 1% lương của người sử dụng lao động. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được quản lý bởi Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Khi bị mất việc làm, người lao động có thể đăng ký hưởng bảo hiểm thất nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện sau:

  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 12 tháng trở lên trong 24 tháng liên tục trước khi mất việc làm.
  • Không có việc làm trong thời gian đăng ký hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
  • Không đủ điều kiện hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần.
  • Không bị phạt tù hoặc đang thụ án tù, quản chế, cải tạo không giam giữ.
  • Không bị mất việc làm do vi phạm hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Nếu không đăng ký hưởng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động có thể mất quyền lợi này. Theo Nghị định 28/2020/NĐ-CP, người lao động phải đăng ký hưởng bảo hiểm thất nghiệp trong vòng 03 tháng kể từ ngày mất việc làm. Nếu quá thời hạn này, người lao động sẽ không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ trường hợp có lý do chính đáng được cơ quan quản lý lao động xác nhận.

Vì vậy, nếu không lấy bảo hiểm thất nghiệp, người lao động có thể bị mất quyền lợi này, đồng nghĩa với việc bỏ lỡ cơ hội được nhận trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm, hỗ trợ học nghề và hỗ trợ đào tạo để duy trì việc làm. Đây là những chính sách rất có ích cho người lao động khi bị mất việc làm, giúp họ giảm bớt khó khăn về tài chính, nâng cao kỹ năng, tìm kiếm và giữ chân việc làm mới. Do đó, người lao động nên nắm bắt cơ hội này và đăng ký hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có thể.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao lâu?

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp phụ thuộc vào thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động. Cụ thể, theo Nghị định 28/2020/NĐ-CP, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

  • Đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 12 tháng đến dưới 36 tháng: hưởng trợ cấp thất nghiệp trong 03 tháng.
  • Đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 36 tháng đến dưới 72 tháng: hưởng trợ cấp thất nghiệp trong 06 tháng.
  • Đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 72 tháng trở lên: hưởng trợ cấp thất nghiệp trong 09 tháng.

Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải thực hiện các nghĩa vụ sau:

  • Đăng ký tìm kiếm việc làm tại cơ quan quản lý lao động.
  • Tham gia các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, học nghề, đào tạo để duy trì việc làm do cơ quan quản lý lao động tổ chức.
  • Báo cáo tình hình tìm kiếm việc làm và việc làm đã có (nếu có) cho cơ quan quản lý lao động.
  • Đến nhận trợ cấp thất nghiệp đúng thời hạn và địa điểm quy định.

Nếu người lao động vi phạm các nghĩa vụ trên, họ sẽ bị ngừng hưởng trợ cấp thất nghiệp. Ngoài ra, nếu người lao động có việc làm mới trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, họ phải thông báo cho cơ quan quản lý lao động và ngừng hưởng trợ cấp thất nghiệp từ tháng tiếp theo.

3. Cách tính bảo hiểm thất nghiệp của người lao động như thế nào?

Mức trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động. Tuy nhiên, mức trợ cấp thất nghiệp cũng có giới hạn tối đa, phụ thuộc vào chế độ tiền lương và vùng địa lý của người lao động.

Đối với người lao động hưởng lương theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5 lần lương cơ sở. Hiện nay, lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng, do đó mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 9.000.000 đồng/tháng.

Đối với người lao động làm việc tại doanh nghiệp, mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5 lần mức lương tối thiểu vùng. Hiện nay, mức lương tối thiểu vùng được áp dụng từ ngày 01/7/2022 theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP. Do đó, mức trợ cấp thất nghiệp tối đa của người lao động làm việc trong doanh nghiệp tùy thuộc vào vùng địa lý mà họ làm việc, như sau:

Vùng Mức lương tối thiểu vùng (đồng/tháng) Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa (đồng/tháng)
Vùng I 4.680.000 23.400.000
Vùng II 4.160.000 20.800.000
Vùng III 3.640.000 18.200.000
Vùng IV 3.250.000 16.250.000

Ví dụ: Người lao động A làm việc tại doanh nghiệp ở Vùng I, có bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp là 10.000.000 đồng. Khi bị mất việc làm, người lao động A sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng 60% x 10.000.000 = 6.000.000 đồng/tháng. Tuy nhiên, nếu người lao động A có bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là 25.000.000 đồng, thì mức trợ cấp thất nghiệp của người lao động A sẽ bị giới hạn ở mức tối đa là 23.400.000 đồng/tháng.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo