Kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại là gì?

Kế toán hàng tồn kho là một nghiệp vụ quan trọng trong kế toán doanh nghiệp thương mại. Việc nắm vững các nghiệp vụ kế toán hàng tồn kho là điều cần thiết đối với các kế toán viên làm việc trong lĩnh vực này. Vậy kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại là gì? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn một số thông tin về chủ đề trên.

Kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại là gì?

Kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại là gì?

1. Kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại là gì?

Kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại là việc ghi chép, tổng hợp, phân tích và kiểm soát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng tồn kho, nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về tình hình hàng tồn kho phục vụ cho công tác quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh và hoạch định chiến lược của doanh nghiệp.

Hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại là toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp, bao gồm nguyên vật liệu, hàng hóa, thành phẩm, sản phẩm dở dang, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, bao bì, dụng cụ, thiết bị,... đang nằm trong kho, đang trong quá trình sản xuất, đang trên đường vận chuyển,...

2. Nội dung chính của kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại

Nội dung chính của kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại bao gồm các nội dung sau:

  • Thống kê, phân loại hàng tồn kho
  • Thống kê, phân loại hàng tồn kho là việc phân loại hàng tồn kho theo các tiêu chí khác nhau như: tính chất, chủng loại, quy cách,... nhằm phục vụ cho công tác quản lý hàng tồn kho.

Các tiêu chí phân loại hàng tồn kho thường được sử dụng bao gồm:

  • Tính chất: Nguyên vật liệu, hàng hóa, thành phẩm, sản phẩm dở dang, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, bao bì, dụng cụ, thiết bị,...
  • Chủng loại: Hàng hóa tiêu dùng, hàng hóa bán buôn, hàng hóa bán lẻ,...
  • Quy cách: Kích thước, trọng lượng, màu sắc,...
  • Địa điểm: Kho chính, kho phụ, kho trung chuyển,...
  • Giá trị hàng tồn kho

Giá trị hàng tồn kho là tổng giá trị của toàn bộ hàng tồn kho hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Giá trị hàng tồn kho được xác định theo quy định của pháp luật về kế toán và thuế.

Các phương pháp tính giá hàng tồn kho thường được sử dụng bao gồm:

  • Phương pháp giá gốc: Giá trị hàng tồn kho được xác định theo giá mua thực tế của hàng hóa, dịch vụ.
  • Phương pháp giá đích danh: Giá trị hàng tồn kho được xác định theo giá mua thực tế của từng loại hàng hóa, dịch vụ.
  • Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị hàng tồn kho được xác định theo giá bình quân gia quyền của từng loại hàng hóa, dịch vụ.
  • Phương pháp LIFO: Giá trị hàng tồn kho được xác định theo giá của lô hàng nhập kho cuối cùng.
  • Phương pháp FIFO: Giá trị hàng tồn kho được xác định theo giá của lô hàng nhập kho đầu tiên.

Tồn kho hàng tồn kho

  • Tồn kho hàng tồn kho là việc theo dõi, kiểm tra tình hình tồn kho hàng tồn kho theo từng loại, từng thời điểm.
  • Tồn kho hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy tổng số lượng hàng tồn kho hiện có chia cho đơn vị tính của hàng tồn kho.

Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng tồn kho

Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng tồn kho là việc ghi chép, tổng hợp, phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng tồn kho theo đúng quy định của pháp luật về kế toán và thuế.

 

Các phương pháp tính giá thành sản xuất, giá thành tiêu thụ thường được sử dụng bao gồm:

  • Phương pháp tính giá thành theo phương pháp trực tiếp: Giá thành sản xuất được xác định dựa trên các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sản xuất.
  • Phương pháp tính giá thành theo phương pháp gián tiếp: Giá thành sản xuất được xác định dựa trên các chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp phát sinh trong quá trình sản xuất.
  • Phương pháp tính giá thành theo phương pháp hệ thống ABC: Giá thành sản xuất được xác định dựa trên nguyên tắc phân bổ chi phí theo các hoạt động.

Kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại cần tuân thủ các nguyên tắc kế toán, phương pháp tính giá hàng tồn kho và các quy định của pháp luật về kế toán và thuế.

3. Các nghiệp vụ kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại

Các nghiệp vụ kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại bao gồm các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng tồn kho, được ghi chép, tổng hợp, phân tích theo đúng quy định của pháp luật về kế toán và thuế.

Các nghiệp vụ kế toán hàng tồn kho thường bao gồm:

3.1. Mua hàng

Mua hàng là nghiệp vụ kinh tế phát sinh khi doanh nghiệp mua hàng hóa, nguyên vật liệu,... từ bên ngoài.

Khi mua hàng, kế toán cần căn cứ vào hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho,... để hạch toán giá trị mua hàng.

  • Nợ TK 153, 156 (giá trị hàng mua)
       Có TK 111, 112, 331,... (tổng giá thanh toán)

3.2. Bán hàng

Bán hàng là nghiệp vụ kinh tế phát sinh khi doanh nghiệp bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.

Khi bán hàng, kế toán cần căn cứ vào hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho,... để hạch toán doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán và các khoản giảm trừ doanh thu.

  • Nợ TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
       Có TK 511 (doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ)
       Có TK 632 (giá vốn hàng bán)
       Có TK 521 (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại)

3.3. Xuất kho

Xuất kho là nghiệp vụ kinh tế phát sinh khi doanh nghiệp xuất kho hàng hóa, nguyên vật liệu,... để sử dụng, bán,...

Khi xuất kho, kế toán cần căn cứ vào phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng,... để hạch toán giá trị hàng xuất kho.

  • Nợ TK 632 (giá vốn hàng bán)
       Có TK 153, 156 (giá trị hàng xuất kho)

3.4. Nhập kho

Nhập kho là nghiệp vụ kinh tế phát sinh khi doanh nghiệp nhập kho hàng hóa, nguyên vật liệu,... từ bên ngoài hoặc từ sản xuất.

Khi nhập kho, kế toán cần căn cứ vào hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho,... để hạch toán giá trị hàng nhập kho.

  • Nợ TK 153, 156 (giá trị hàng nhập kho)
       Có TK 111, 112, 331,... (tổng giá thanh toán)

Ngoài ra, trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thương mại, còn có một số nghiệp vụ kế toán hàng tồn kho khác như:

Hàng tồn kho thừa, thiếu
Khi kiểm kê hàng tồn kho, nếu phát hiện hàng tồn kho thừa, thiếu thì kế toán cần hạch toán chênh lệch hàng tồn kho thừa, thiếu.

Hàng tồn kho bị hư hỏng, mất mát
Khi phát hiện hàng tồn kho bị hư hỏng, mất mát thì kế toán cần hạch toán tổn thất do hàng tồn kho bị hư hỏng, mất mát.

Hàng tồn kho được bảo hiểm
Khi hàng tồn kho được bảo hiểm thì kế toán cần hạch toán các khoản bồi thường bảo hiểm hàng tồn kho.

Hàng tồn kho được thanh lý
Khi hàng tồn kho được thanh lý thì kế toán cần hạch toán giá trị thanh lý hàng tồn kho.

Kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại cần được thực hiện một cách chính xác, kịp thời để cung cấp thông tin về tình hình hàng tồn kho phục vụ cho các mục đích quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh và hoạch định chiến lược của doanh nghiệp.

4. Phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại

Phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại

Phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại

4.1. Phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại

Phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại là cách thức ghi chép, tổng hợp, phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng tồn kho theo đúng quy định của pháp luật về kế toán và thuế.

Phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại bao gồm các bước sau:

  • Phân loại hàng tồn kho: Hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại được phân loại theo các tiêu chí khác nhau như: tính chất, chủng loại, quy cách,... nhằm phục vụ cho công tác quản lý hàng tồn kho và hạch toán kế toán.
  • Xác định giá trị hàng tồn kho: Giá trị hàng tồn kho là tổng giá trị của toàn bộ hàng tồn kho hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Giá trị hàng tồn kho được xác định theo quy định của pháp luật về kế toán và thuế.
  • Tồn kho hàng tồn kho: Tồn kho hàng tồn kho là việc theo dõi, kiểm tra tình hình tồn kho hàng tồn kho theo từng loại, từng thời điểm.
  • Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng tồn kho: Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng tồn kho là việc ghi chép, tổng hợp, phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng tồn kho theo đúng quy định của pháp luật về kế toán và thuế.
  • Kết chuyển cuối kỳ: Cuối kỳ kế toán, kế toán cần thực hiện kết chuyển các khoản liên quan đến hàng tồn kho như: giá vốn hàng bán, chi phí giá vốn hàng bán,...

Phương pháp tính giá hàng tồn kho

Giá trị hàng tồn kho được xác định theo quy định của pháp luật về kế toán và thuế. Các phương pháp tính giá hàng tồn kho thường được sử dụng trong doanh nghiệp thương mại bao gồm:

  • Phương pháp giá gốc: Giá trị hàng tồn kho được xác định theo giá mua thực tế của hàng hóa, dịch vụ.
  • Phương pháp giá đích danh: Giá trị hàng tồn kho được xác định theo giá mua thực tế của từng loại hàng hóa, dịch vụ.
  • Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị hàng tồn kho được xác định theo giá bình quân gia quyền của từng loại hàng hóa, dịch vụ.
  • Phương pháp LIFO: Giá trị hàng tồn kho được xác định theo giá của lô hàng nhập kho cuối cùng.
  • Phương pháp FIFO: Giá trị hàng tồn kho được xác định theo giá của lô hàng nhập kho đầu tiên.

Chứng từ kế toán

Các chứng từ kế toán thường được sử dụng trong hạch toán kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại bao gồm:

  • Hóa đơn mua hàng
  • Phiếu nhập kho
  • Phiếu xuất kho
  • Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
  • Tờ khai thuế giá trị gia tăng

Sổ sách kế toán

Các sổ sách kế toán thường được sử dụng trong hạch toán kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại bao gồm:

  • Sổ nhật ký chung
  • Sổ cái
  • Sổ chi tiết hàng tồn kho

Kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại cần được thực hiện một cách chính xác, kịp thời để cung cấp thông tin về tình hình hàng tồn kho phục vụ cho các mục đích quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh và hoạch định chiến lược của doanh nghiệp.

 

4.2. Các tài khoản được áp dụng trong kế toán hàng tồn kho của doanh nghiệp thương mại

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, chế độ kế toán doanh nghiệp quy định các tài khoản kế toán được áp dụng trong kế toán hàng tồn kho của doanh nghiệp thương mại, bao gồm:

Nhóm tài khoản 15 - Hàng tồn kho
Nhóm tài khoản 15 được sử dụng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của hàng tồn kho của doanh nghiệp.

Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa, vật tư mua đang trong quá trình vận chuyển đến doanh nghiệp.

Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu dùng cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá công cụ, dụng cụ dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang của doanh nghiệp.

Tài khoản 155 - Thành phẩm
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá thành phẩm đã hoàn thành, sẵn sàng để bán hoặc sử dụng.

Tài khoản 156 - Hàng hóa
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa mua về để bán hoặc hàng hóa đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang.

Tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa gửi đi bán cho khách hàng theo phương thức gửi bán đại lý, gửi bán ký gửi.

Tài khoản 158 - Hàng hóa nhận bán hộ
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa nhận bán hộ cho bên thứ ba.

Tài khoản 159 - Hàng hóa kho bảo thuế
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa đang lưu kho bảo thuế của doanh nghiệp.

Tài khoản 229 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Tài khoản này dùng để phản ánh dự phòng giảm giá hàng tồn kho của doanh nghiệp.

Ngoài ra, doanh nghiệp thương mại có thể áp dụng thêm các tài khoản kế toán khác để phản ánh chi tiết hơn về hàng tồn kho, như:

Tài khoản 1522 - Nguyên liệu, vật liệu chính

Tài khoản 1523 - Nguyên liệu, vật liệu phụ

Tài khoản 1524 - Nhiên liệu, động lực

Tài khoản 1525 - Phụ tùng thay thế

Tài khoản 1526 - Vật liệu, dụng cụ lặt vặt

Tài khoản 1531 - Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất

Tài khoản 1532 - Công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý

Tài khoản 1541 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

Tài khoản 1542 - Chi phí nhân công trực tiếp

Tài khoản 1543 - Chi phí sản xuất chung

Tài khoản 1551 - Thành phẩm chính

Tài khoản 1552 - Thành phẩm phụ

Tài khoản 1561 - Hàng hóa mua về để bán

Tài khoản 1562 - Hàng hóa nhận bán hộ

Tài khoản 1571 - Hàng hóa gửi đi bán theo phương thức gửi bán đại lý

Tài khoản 1572 - Hàng hóa gửi đi bán theo phương thức gửi bán ký gửi

Tài khoản 1591 - Hàng hóa kho bảo thuế nhập khẩu

Tài khoản 1592 - Hàng hóa kho bảo thuế xuất khẩu

5. Một số câu hỏi thường gặp về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại

5.1. Phương pháp tính giá hàng tồn kho theo nào là phù hợp nhất cho doanh nghiệp thương mại?

Phương pháp tính giá hàng tồn kho phù hợp nhất cho doanh nghiệp thương mại phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:

- Đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp: Doanh nghiệp thương mại kinh doanh mặt hàng nào, có tính chất như thế nào?
- Hình thức kinh doanh của doanh nghiệp: Doanh nghiệp kinh doanh theo hình thức nào, có hoạt động sản xuất, kinh doanh dở dang hay không?
- Chính sách quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp: Doanh nghiệp có định kỳ kiểm kê hàng tồn kho hay không?
Thông thường, doanh nghiệp thương mại kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng nhanh, có tính thời vụ cao thì nên áp dụng phương pháp tính giá bình quân gia quyền. Phương pháp này đơn giản, dễ tính toán và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của các doanh nghiệp này.

Doanh nghiệp thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị cao, có tính chất đặc thù thì nên áp dụng phương pháp tính giá nhập trước, xuất trước (LIFO) hoặc phương pháp tính giá xuất xưởng (FIFO). Phương pháp LIFO phù hợp với doanh nghiệp có xu hướng giá cả tăng, còn phương pháp FIFO phù hợp với doanh nghiệp có xu hướng giá cả giảm.

5.2. Khi nào doanh nghiệp thương mại cần trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho?

Doanh nghiệp thương mại cần trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi hàng tồn kho có dấu hiệu giảm giá so với giá gốc. Dấu hiệu giảm giá hàng tồn kho có thể được thể hiện qua các yếu tố như:

- Giá cả thị trường của hàng tồn kho giảm xuống so với giá gốc.
- Hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, không còn khả năng sử dụng.
- Doanh nghiệp có ý định thanh lý hàng tồn kho với giá thấp hơn giá gốc.
Việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro khi bán hàng tồn kho với giá thấp hơn giá gốc.

5.3. Doanh nghiệp thương mại cần lưu ý những gì khi kiểm kê hàng tồn kho?

Khi kiểm kê hàng tồn kho, doanh nghiệp thương mại cần lưu ý những vấn đề sau:

- Chuẩn bị đầy đủ các phương tiện, dụng cụ cần thiết cho việc kiểm kê.
- Thực hiện kiểm kê theo đúng quy trình, thủ tục quy định.
- Lập biên bản kiểm kê, ghi chép đầy đủ, chính xác số lượng, chất lượng, chủng loại hàng tồn kho.
- Kiểm kê hàng tồn kho là một công việc quan trọng, giúp doanh nghiệp xác định chính xác trị giá hàng tồn kho cuối kỳ. Do đó, doanh nghiệp cần lưu ý thực hiện kiểm kê hàng tồn kho đúng quy định để đảm bảo tính chính xác, trung thực của số liệu.

5.4. Doanh nghiệp thương mại cần lưu trữ chứng từ kế toán hàng tồn kho trong bao lâu?

Theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp thương mại cần lưu trữ chứng từ kế toán hàng tồn kho trong thời hạn tối thiểu 5 năm, kể từ ngày hết thời hạn sử dụng của chứng từ.

Chứng từ kế toán hàng tồn kho là căn cứ để doanh nghiệp hạch toán kế toán, xác định giá trị hàng tồn kho, tính thuế và lập báo cáo tài chính. Do đó, việc lưu trữ chứng từ kế toán hàng tồn kho đầy đủ, đúng thời hạn là một yêu cầu quan trọng đối với doanh nghiệp.

Trên đây là một số kiến thức về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại. Hy vọng bài viết trên sẽ mang đến cho quý bạn đọc những thông tin bổ ích. Cảm ơn các bạn đã luôn quan tâm và yêu mến Công ty Luật ACC.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo