Trong bối cảnh hệ thống thuế ngày càng chuyển đổi và hiện đại hóa, việc lập tờ khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN) trực tuyến trở thành một phần quan trọng giúp doanh nghiệp và cá nhân tiết kiệm thời gian, giảm bớt rủi ro sai sót và tối ưu hóa quy trình nộp thuế. Quý 3/2022 là giai đoạn quan trọng, và trong hướng dẫn này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu cách lập tờ khai TNCN qua mạng một cách hiệu quả nhất để đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật và tối ưu hóa quyền lợi thuế.
Hướng dẫn cách lập tờ khai thuế TNCN quý 3/2022 qua mạng
I. Hướng dẫn về cách tính thuế thu nhập cá nhân
Công thức chung để tính thuế thu nhập cá nhân hiện nay như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = Thuế suất của thuế TNCN X Thu nhập tính thuế
Trong đó:
Thu nhập tính thuế = Phần thu nhập chịu thuế - Các khoản được giảm trừ
Thu nhập chịu thuế = Phần tổng thu nhập - Các khoản được miễn thuế
Tổng thu nhập = Phần tổng tiền lương + phần tiền công + phần phụ cấ p
Dựa vào nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 thì mức giảm trừ thuế theo gia cảnh được quy định như sau:
- Mức giảm trừ đối với các đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng / tháng tương đương với mức 132 triệu đồng / năm.
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc ở mức 4,4 triệu đồng / tháng.
Vì vậy đối với các cá nhân có thu nhập từ 11 triệu đồng / tháng trở lên thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân cho Nhà nước nếu như không có người phụ thuộc. Các cá nhân có thu nhập dưới 11 triệu đồng / tháng thì không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
II. Hướng dẫn cách lập tờ khai thuế TNCN quý 3/2022 qua mạng
Tờ khai quyết toán thuế tncn theo tháng và theo quý có mẫu giống nhau ở tất cả các chỉ tiêu trừ chỉ tiêu kỳ tính thuế. Để chúng ta có thể lập được tờ khai quyết toán thuế tncn một cách chính xác thì việc đầu tiên mà chúng ta cần thực hiện là xem xét xem doanh nghiệp thuộc diện lập tờ khai thuế thu nhập cá nhân là theo quý hay theo tháng:
Bước 1: Tiến hành xác định doanh nghiệp thực hiện nộp tờ khai thuế TNCN theo quý hay theo tháng
Đối với các trường hợp nộp thuế TNCN theo quý:
Các doanh nghiệp thuộc diện nộp tờ khai thuế GTGT theo quý thì cần phải nộp tờ khai thuế TNCN theo quý. Điều kiện để xác định doanh nghiệp nộp tờ khai thuế TNCN theo quý như sau:
- Các doanh nghiệp có tổng doanh thu hàng hóa cũng như cung cấp dịch vụ trong năm trước liền kề là từ 50 tỷ đồng trở xuống.
- Đối với các doanh nghiệp mới thành lập, sau khi đã hoạt động sản xuất trong vòng 12 tháng kể từ năm tiếp theo thì cơ quan Thuế sẽ căn cứ dựa vào tổng doanh thu của năm trước để thực hiện nộp kê khai thuế.
Xác định doanh nghiệp thực hiện nộp tờ khai thuế TNCN theo quý hay theo tháng
Vì vậy, để có thể biết được Doanh nghiệp có được đổi tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ Quý sang tháng hay không thì kế toán cần phải theo dõi xem doanh nghiệp đó có thay đổi kỳ nộp tờ khai thuế từ Quý sang tháng hay không.
Đối với các trường hợp nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng:
Thuế TNCN là loại khai theo tháng. Nếu Doanh nghiệp thuộc diện khai thuế GTGT theo quý -> Thì được lựa chọn khai thuế TNCN theo quý.
Thời hạn để nộp tờ khai thuế TNCN
- Thời điểm để nộp tờ khai thuế TNCN theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời điểm để nộp tờ khai thuế TNCN theo Quý là chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Cơ sở để thực hiện lên tờ khai thuế TNCN
Nếu như muốn lên tờ khai thuế TNCN thì cần phải có bảng tính thuế TNCN theo tháng hoặc theo quý. Chúng sẽ được lập dựa trên bảng lương của doanh nghiệp theo tháng hoặc theo quý.
Bước 2: Thực hiện tải và đăng nhập vào phần mềm hỗ trợ kê khai thuế của Tổng cục Thuế
Sau khi đã thực hiện cài đặt phần mềm kê khai thuế (HTKK) thì bạn cần đăng nhập vào phần mềm chọn Mã số thuế doanh nghiệp cần khai báo sau đó nhấn vào nút “Đồng ý”.
Nếu như doanh nghiệp bạn phải nộp tờ khai Thuế TNCN theo tháng thì bạn tiến hành chọn: “Thuế thu nhập cá nhân” rồi bấm vào “05/KK-TNCN Tờ khai khấu trừ thuế TNCN (TT80/2021)
Bước 3: Cách để lập tờ khai thuế TNCN dựa trên các chỉ tiêu của mẫu 05/KK-TNCN
Mẫu tờ khai thuế thu nhập cá nhân
- Chỉ tiêu số [16] Tổng số người lao động: Đây là tổng số các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công mà các tổ chức, cá nhân trả thu nhập trong kỳ.
Cụ thể: Trong các tháng / quý doanh nghiệp sẽ trả thu nhập cho bao nhiêu người thì chúng ta thực hiện ghi tổng số nhân viên đó vào (kể cả các lao động thời vụ và nhân viên thử việc,...). Khi chúng ta phát sinh lương cho ai thì chúng ta thực hiện kê khai người đó vào.
- Chỉ tiêu số [17] Cá nhân cư trú có hợp đồng lao động: Đây là những cá nhân cư trú nhận khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên mà các tổ chức, cá nhân trả thu nhập theo từng kỳ.
Cụ thể: Trong tháng / quý đó đã thực hiện trả thu nhập cho bao nhiêu người cư trú Ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên thì nhập tổng số nhân viên đó vào.
- Chỉ tiêu số [19] Tổng số cá nhân đã khấu trừ - Cá nhân cư trú: Đây là số cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương hay tiền công mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã được khấu trừ thuế.
Cụ thể: Đối với những nhân viên cư trú mà công ty đã tiến hành thực hiện khấu trừ thuế TNCN của họ trong tháng hoặc trong quý thì nhập vào phần này.
- Chỉ tiêu số [20] Tổng số cá nhân đã khấu trừ - Cá nhân không cư trú: Đây là các cá nhân không cư trú có khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công mà tổ chức hay cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ đi khoản thuế.
Cụ thể: Đây là những nhân viên không cư trú những công ty đã trừ TNCN của họ ở trong quý hoặc trong tháng.
- Chỉ tiêu số [22] Tổng thu nhập chịu thuế TNCN trả cho cá nhân - Cá nhân cư trú: Đây là khoản thu nhập đã chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác mang tính chất tiền lương, tiền công mà tổ chức hay cá nhân trả thu nhập cho các cá nhân cư trú trong kỳ.
- Chỉ tiêu số [23] Tổng thu nhập chịu thuế TNCN trả cho các cá nhân - Cá nhân không cư trú: Đây là các khoản thu nhập chịu thuế từ khoản tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác mang tính chất tiền lương, tiền công mà các tổ chức hay cá nhân trả cho thu nhập cho cá nhân không cư trú trong kỳ.
- Chỉ tiêu số [27] Tổng thu nhập chịu thuế trả cho cá nhân thuộc diện phải khấu trừ thuế - Cá nhân cư trú: Đây là khoản thu nhập chịu thuế từ khoản tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác mang tính chất tiền lương, tiền công mà các tổ chức hay cá nhân thu nhập đã trả cho các cá nhân cư trú thuộc diện phải khấu trừ thuế theo kỳ.
- Chỉ tiêu số [30] Tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ - Cá nhân cư trú: Đây là số thuế thu nhập cá nhân mà các tổ chức, cá nhân thu nhập đã khấu trừ cho cá nhân cư trú trong kỳ.
- Chỉ tiêu số [31] Tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ - Cá nhân không cư trú: Đây là số thuế TNCN mà các tổ chức, cá nhân đã khấu trừ cho các cá nhân không cư trú trong kỳ.
- Chỉ tiêu số [24] Tổng TNCT từ tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác trong doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập ở Việt Nam cho lao động.
- Chỉ tiêu số [32] Tổng số thuế TNCN đã khấu trừ trên tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác trong doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập ở Việt Nam cho lao động.
Bước 4: Thực hiện bước ghi, in và kết thúc tờ khai thuế TNCN
Nhấn “ghi” những chỗ sai, phần mềm báo đỏ, phần mềm sẽ hỏi “Thông tin sai có ghi lại không?” bạn nhấn vào nút “Có” và điều chỉnh lại cho đúng. Sau đó thực hiện in tờ khai.
Trên đây là những hướng dẫn một cách chi tiết về hồ sơ quyết toán thuế TNCN. Để thực hiện kê khai tốt hơn thì chúng ta cần tìm hiểu kỹ hơn về phần mềm HTKK trong khai báo tờ khai thuế thu nhập cá nhân. Hy vọng bài viết sau đây sẽ mang lại cho bạn nhiều kiến thức bổ ích.
III. Công ty luật ACC giải đáp các câu hỏi thường gặp
Nội dung bài viết:
Bình luận