
1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là gì?
Theo Luật Đầu tư 2014 đã định nghĩa như sau: Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.
Như vậy, hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa hai hay nhiều nhà đầu tư (có thể là nhà đầu tư trong nước hoặc nước ngoài). Việc hợp tác giữa các nhà đầu tư với mục đích là cùng nhau thực hiện hoạt động kinh tế nhằm chia lợi nhuận trước thuế hay sản phẩm.
Việc kinh doanh của các doanh nghiệp phải dựa trên pháp nhân có sẵn mà không được thành lập pháp nhân mới. Đây cũng chính là ưu điểm của hình thức đầu tư này.
Hoạt động hợp tác kinh doanh có thể được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn theo thỏa thuận liên doanh hoặc kiểm soát bởi một trong số các bên tham gia…Tất cả phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa các bên.
Về mặt kế toán, Thông tư 200/2014/TT-BTC đã chia hợp đồng hợp tác kinh doanh thành 3 loại:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh theo hình thức tài sản đồng kiểm soát;
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh theo hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát;
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh chia lợi nhuận sau thuế.
2. Quy định của Luật đầu tư 2014 về hợp đồng hợp tác kinh doanh
Tại Điều 3 khoản 9 Luật đầu tư 2014 quy định về hợp đồng hợp tác kinh doanh như sau:
“9. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.”
Điều 29 khoản 2 Luật đầu tư 2014 cũng quy định:
“Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp”
Với những quy định trên thì: Hợp đồng hợp tác kinh doanh là việc hợp tác giữa các nhà đầu tư hay các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh nhằm phân chia lợi nhuận trước thuế và sản phẩm. Đặc biệt, không thành lập pháp nhân mới.
- Việc hợp tác giữa các doamnh nghiệp, nhà đầu tư sẽ được triển khai kinh doanh trên một pháp nhân có sẵn của các bên hợp tác kinh doanh.
3. Quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp về hợp đồng hợp tác kinh doanh
Tại mục n khoản 1 điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về hợp đồng hợp tác kinh doanh như sau:
“n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:
– Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.
– Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.
– Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.
– Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.”
Với quy định được nêu trên thì khi tham gia hợp tác kinh doanh giữa các doanh nghiệp hay nhà đầu tư có thể phân chia ra các loại kết quả như sau:
- Phân chia sản phẩm.
- Phân chia doanh thu.
- Phân chia lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Phân chia lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tùy vào từng loại mô hình kinh doanh và phương thức phân chia kết quả để các bên tự thỏa thuận cử ra một ban quản lý, hoặc hạch toán, thực hiện các quy định của pháp luật trong kinh doanh.
4. Quy định của pháp luật kế toán về hợp đồng hợp tác kinh doanh
Theo quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC có 3 hình thức hợp tác kinh doanh.
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh theo hình thức tài sản đồng kiểm soát
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh theo hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh chia lợi nhuận sau thuế
Hợp đồng hợp tác kinh doanh chia lợi nhuận trước thuế tại các nước tham gia hoạt động kinh doanh nhằm tạo ra lợi nhuận và phân chia doanh thu giữa các bên. Bài viết trên đây là những thông tin mà Luật ACC đã chia sẻ với quý độc giả để cùng tham khảo và góp ý kiến cũng như nắm rõ được điều cần biết về Quy định về hợp đồng hợp tác kinh doanh chia lợi nhuận. Nếu có ý kiến hay vướng mắc hãy phản hồi trực tiếp qua bài viết này hoặc liên hệ với chúng tôi.
Hotline: 19003330
Gmail: [email protected]
Website: accgroup.vn
Nội dung bài viết:
Bình luận