Mua hàng nhập khẩu diễn ra ngày càng phổ biến trong bối cảnh kinh tế xã hội hội nhập hiện nay. Kế toán cần nắm chắc cách hạch toán các nghiệp vụ mua hàng nhập khẩu. Vậy Hạch toán hàng nhập khẩu như thế nào sẽ phụ thuộc vào quá trình thanh toán tiền hàng nhập khẩu của Doanh nghiệp? Tỷ giá nhập kho hàng nhập khẩu là tỷ giá giao dịch thực tế BÁN RA của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp dự kiến giao dịch.Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết: Hạch toán tỷ giá hàng nhập khẩu theo thông tư 200/2014/TT-BTC.
Hạch toán tỷ giá hàng nhập khẩu theo thông tư 200/2014/TT-BTC
1. Cách hạch toán hàng nhập khẩu theo thông tư 200
Khi mua hàng hóa nhập khẩu: nhân viên kế toán phải làm tờ khai Hải quan và đóng thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Thuế nhập khẩu: là thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam. Khi hàng hóa về tới cửa khẩu thì nhân viên hải quan sẽ tiến hành kiểm tra hàng hóa và đối chiếu, so sánh với tờ khai hải quan đồng thời tính số thuế nhập khẩu phải thu theo quy định.
Để hàng hóa được thông quan, lưu hành nội địa thì doanh nghiệp nhập khẩu hàng phải nộp thuế nhập khẩu (TK SD: 3333).
Thuế Tiêu thụ đặc biệt: là khoản thuế gián thu, chỉ thu đối với một số sản phẩm, dịch vụ mà Nhà nước có chính sách định hướng tiêu dùng. Thuế tiêu thụ đặc biệt thường áp dụng mức thuế suất cao với mục tiêu điều tiết thu nhập của những cá nhân tiêu dùng các hàng hoá dịch vụ đặc biệt này. Các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế thu nhập đặc biệt: Thuốc lá điếu, rượu, bia, xì gà, kinh doanh vũ trường, massage, karaoke, goft, kinh doanh xổ số… (TK SD: 3332).
Hai loại thuế này (nếu có) thì sẽ được cộng vào giá gốc của hàng hóa, dịch vụ.
2. Hạch toán tỷ giá hàng nhập khẩu theo thông tư 200/2014/TT-BTC
Khi phát sinh giao dịch bằng ngoại tệ, nhân viên kế toán phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngân hàng thương mại nơi mà doanh nghiệp mở tài khoản với nguyên tắc:
- Tỷ giá giao dịch thực tế để tính toán doanh thu là tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, nơi người nộp thuế mở tài khoản.
- Tỷ giá giao dịch thực tế để tính toán chi phí là tỷ giá bán ra của ngân hàng thương mại, nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh các giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ.
Khi phát sinh công nợ phải trả 331:
Đối với các khoản phải trả bằng ngoại tệ:
Khi phát sinh khoản nợ phải trả cho người bán (bên Có TK 331) bằng ngoại tệ, nhân viên kế toán phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch tại thời điểm phát sinh (là tỷ giá bán ra của ngân hàng thương mại thường xuyên có giao dịch).
Với trường hợp ứng trước cho người bán, khi đủ điều kiện ghi nhận chi phí thì bên Có TK 331 sẽ áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh với số tiền đã ứng trước.
Khi thanh toán các khoản nợ phải trả cho người bán (bên Nợ TK 331) bằng ngoại tệ, nhân viên kế toán phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo đúng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng chủ nợ. (Trong trường hợp chủ nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế đích danh sẽ được xác định dựa trên cơ sở bình quân gia quyền di động các giao dịch của chủ nợ đó).
Với trường hợp phát sinh giao dịch ứng trước tiền cho người bán thì bên Nợ TK 331 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (tỷ giá bán ra của ngân hàng thương mại nơi thường xuyên có giao dịch) tại thời điểm ứng trước.
Khi thanh toán, nếu:
– Thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá ghi trên sổ kế toán các tài khoản nợ phải trả nhỏ hơn tỷ giá ghi trên sổ kế toán TK 111, 112, ghi:
- Nợ TK 331… (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Nợ TK 635 – Chi phí tài chính.
- Có TK 112 (theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán hoặc tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng).
– Thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá ghi trên sổ kế toán các TK 111, 112 nhỏ hơn tỷ giá ghi trên sổ kế toán của các TK Nợ phải trả, ghi:
- Nợ TK 331… (tỷ giá trên sổ kế toán).
- Có TK 515 – Doanh thu của hoạt động tài chính.
- Có TK 112 (theo tỷ giá trên sổ kế toán hoặc tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng).
3. Hướng dẫn hạch toán hàng nhập khẩu
Trường hợp 1: Thanh toán trước toàn bộ số tiền cho nhà cung cấp:
Công ty có tồn quỹ ngoại tệ:
Bước 01: Tại ngày thanh toán ứng trước (Theo tỷ giá bán ra của ngân hàng giao dịch ngoại tệ ngày hôm đó)
Nợ TK 331: Số nguyên tệ x Tỷ giá bán ra ngày chuyển tiền (tỷ giá thanh toán)
Nợ TK 635: Nếu lỗ tỷ giá (Tỷ giá xuất quỹ > Tỷ giá thanh toán)
Có TK 112: Số nguyên tệ x Tỷ giá xuất quỹ
Có TK 515: Nếu lãi tỷ giá (tỷ giá xuất quỹ < tỷ giá thanh toán)
Bước 02: Khi hàng về (không được lấy tỷ giá trên Tờ khai để hạch toán vào giá trị hàng hóa. Tỷ giá tờ khai chỉ để cơ quan Hải quan tính thuế NK, TTĐB, BVMT, GTGT…)
a/ Hạch toán giá trị hàng nhập kho và công nợ phải trả:
Nợ TK 152,153, 156, 211…: Số nguyên tệ x Tỷ giá ngày thanh toán trước (lấy tỷ giá ở nghiệp vụ 01 để áp vào)
Có TK 331
b/ Hạch toán các loại thuế phải nộp (số tiền thuế thì xem trên tờ khai hải quan):
Nợ TK 156:
Có TK 3333: Thuế nhập khẩu
Có TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có TK 333…: Thuế khác không được hoàn tính vào giá.
c/ Khi nộp các khoản thuế:
Nợ TK 3333,33312,3332/ Có TK 111,112
d/ Khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu:
Nợ TK 133 / Có TK 3331
Công ty không tồn quỹ ngoại tệ (hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay)
Bước 01: Tại ngày thanh toán ứng trước (Theo tỷ giá trên hợp đồng mua ngoại tệ)
Nợ TK 331/ Có TK 112: Số nguyên tệ x Tỷ giá trên hộp đồng mua ngoại tệ của ngân hàng
Bước 2: Khi hàng về (hạch toán tương tự mục như bước 2 của mục 1.1)
Trường hợp 2: Nhập hàng trước, thanh toán sau
Công ty có tồn quỹ ngoại tệ:
Bước 01: Khi hàng về (không được lấy tỷ giá trên Tờ khai để hạch toán vào giá trị hàng hóa. Tỷ giá tờ khai chỉ để cơ quan Hải quan tính thuế NK, TTĐB, BVMT, GTGT…)
a/ Hạch toán giá trị hàng nhập kho và công nợ phải trả:
Nợ TK 152,153, 156, 211…: (Số tiền nguyên tệ x Tỷ giá bán ra ngày nhập kho)
Có TK 331
b/ Hạch toán các loại thuế phải nộp (số tiền thuế thì xem trên tờ khai hải quan):
Nợ TK 156:
Có TK 3333: Thuế nhập khẩu
Có TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có TK 333…: Thuế khác không được hoàn tính vào giá
c/ Khi nộp các khoản thuế:
Nợ TK 3333,33312,3332/ Có TK 111,112
d/ Khấu trừ thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu:
Nợ TK 133 / Có TK 33312
Bước 02: Ngày thanh toán tiền hàng
Nợ TK 331: Số tiền nguyên tệ x Tỷ giá bán ra ngày nhập kho (tỷ giá khi ngày hàng về)
Nợ TK 635: Lỗ tỷ giá (tỷ giá xuất quỹ > tỷ giá công nợ khách hàng)
Có TK 112: Số tiền nguyên tệ x Tỷ giá xuất quỹ
Có TK 515: Lãi tỷ giá (tỷ giá xuất quỹ < tỷ giá công nợ khách hàng)
Công ty không tồn quỹ ngoại tệ: (hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay)
Bước 1: Khi hàng về (tương tự như 2.1)
Bước 2: Khi thanh toán (theo tỷ giá trên hợp đồng mua ngoại tệ)
Nợ TK 331: Số tiền nguyên tệ x Tỷ giá bán ra ngày nhập kho
Nợ TK 635: Lỗ tỷ giá (tỷ giá mua ngoại tệ của NH > tỷ giá công nợ khách hàng)
Có TK 112: Số tiền nguyên tệ x Tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng
Có TK 515: Lãi tỷ giá (tỷ giá mua ngoại tệ của NH < tỷ giá công nợ khách hàng)
Trên đây là các nội dung giải đáp của chúng tôi về Hạch toán tỷ giá hàng nhập khẩu theo thông tư 200/2014/TT-BTC. Trong quá trình tìm hiểu, nếu như các bạn cần Công ty Luật ACC hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Nội dung bài viết:
Bình luận