Ngày 26 tháng 08 năm 2016 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 133/2016/TT-BTC nhằm hướng dẫn nguyên tắc ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa, đồng thời thông tư không áp dụng cho việc xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước. Bài viết này là nội dung về các quy định liên quan đến Hạch toán tài khoản 242 theo thông tư 133/2016/TT-BTC, mời quý bạn đọc tham khảo cùng ACC.
hạch toán tài khoản 242 theo thông tư 133
1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí trả trước theo TT133, chúng ta sử dụng tài khoản 242.
Tài khoản 242 – Chi phí trả trước: Là tài khoản dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh có liên quan đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ kế toán. Kế toán kết chuyển các khoản chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh của các kỳ kế toán sau.
Hạch toán chi phí trả trước theo TT133.
Kế toán hạch toán một số nghiệp vụ phát sinh về chi phí trả trước như sau:
2. Hạch toán chi phí trả trước phát sinh tăng
Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước, kế toán phải phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ. Tùy theo cách thức kê khai thuế của DN, kế toán hạch toán theo 2 trường hợp: Trường hợp thuế GTGT được khấu trừ; Trường hợp thuế GTGT không được khấu trừ. Cụ thể:
- Trường hợp thuế GTGT ĐƯỢC khấu trừ.
Khi DN áp dụng hình thức kê khai thuế khấu trừ, kế toán hạch toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Nợ TK 242: Trị giá chi phí trả trước chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 153, 331, 334, 338,…: Tổng khoản phải trả.
- Trường hợp thuế GTGT KHÔNG ĐƯỢC khấu trừ.
Khi DN áp dụng hình thức kê khai thuế trực tiếp, kế toán hạch toán thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ:
Nợ TK 242: Trị giá chi phí trả trước đã có thuế GTGT
Có các TK 111, 112, 153, 331, 334, 338,…: Trị giá chi phí trả trước đã có thuế GTGT.
Định kỳ, kế toán tiến hành phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh, hạch toán:
Nợ các TK 154, 635, 642,…: Trị giá chi phí trả trước
Có TK 242: Trị giá chi phí trả trước.
3. Hạch toán chi phí trả trước khi trả trước tiền thuê TSCĐ, thuê cơ sở hạ tầng
Doanh nghiệp trả trước tiền thuê TSCĐ (quyền sử dụng đất, nhà xưởng, kho bãi, văn phòng làm việc, cửa hàng và tài sản cơ động khác), cơ sở hạ tầng theo phương thức thuê hoạt động và mục đích phục vụ hoạt động kinh doanh cho nhiều kỳ. Kế toán hạch toán theo 2 trường hợp: Trường hợp thuế GTGT được khấu trừ; Trường hợp thuế GTGT không được khấu trừ. Cụ thể:
- Trường hợp thuế GTGT ĐƯỢC khấu trừ.
Khi thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, hạch toán:
Nợ TK 242: Trị giá chi phí trả trước chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112,…: Tổng khoản phải trả.
- Trường hợp thuế GTGT KHÔNG ĐƯỢC khấu trừ.
Khi thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, hạch toán:
Nợ TK 242: Trị giá chi phí trả trước đã có thuế GTGT
Có các TK 111, 112,…: Trị giá chi phí trả trước đã có thuế GTGT.
4. Hạch toán chi phí trả trước khi xuất dùng hoặc cho thuê công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển
Khi xuất kho công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển để dùng hay cho thuê. Kế toán hạch toán từng nghiệp vụ cụ thể như sau:
– Xuất kho công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển để dùng hoặc cho thuê, hạch toán:
Nợ TK 242: Trị giá công cụ, dụng cụ
Có TK 153: Trị giá công cụ, dụng cụ.
– Định kỳ, kế toán tiến hành phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê đã xuất kho theo tiêu thức hợp lý. Căn cứ vào các tiêu thức như: Thời gian sử dụng; Khối lượng sản phẩm, dịch vụ mà công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê tham gia, xác định mức chi phí phải phân bổ vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng kỳ kế toán. Khi phân bổ, hạch toán:
Nợ các TK 154, 635, 642, …: Chi phí phân bổ
Có TK 242: Chi phí phân bổ.
5. Hạch toán chi phí trả trước khi mua TSCĐ và bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp
Kế toán hạch toán từng nghiệp vụ phát sinh như sau:
- Khi DN mua TSCĐ, bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp.
Khi DN mua TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình hoặc mua bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp. DN đưa về sử dụng ngay cho sản xuất kinh doanh, hoặc để nắm giữ chờ tăng giá hoặc cho thuê hoạt động, hạch toán:
Nợ các TK 211, 217: Nguyên giá TSCĐ, bất động sản đầu tư (Giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242: Trị giá phần lãi trả chậm (Số chênh lệch giữa Tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay trừ (-) Tiền thuế GTGT (nếu có))
Có TK 331: Tổng trị giá thanh toán.
- Định kỳ, DN thanh toán tiền cho người bán, hạch toán:
Nợ TK 331: Trị giá phải trả định kỳ (Gồm giá gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ)
Có các TK 111, 112: Trị giá phải trả định kỳ (Gồm giá gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ).
- Định kỳ, kế toán tiến hành tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả, hạch toán:
Nợ TK 635: Chi phí tài chính
Có TK 242: Chi phí trả trước.
6. Hạch toán chi phí trả trước khi chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh lớn
Khi chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh lớn mà DN không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ. Kế toán tiến hành phân bổ chi phí vào nhiều kỳ kế toán. Khi công việc sửa chữa hoàn thành kế toán hạch toán như sau.
– Kế toán kết chuyển chi phí sửa chữa TSCĐ vào tài khoản chi phí trả trước, hạch toán:
Nợ TK 242: Chi phí trả trước
Có TK 2413: XDCB dở dang.
– Định kỳ, kế toán tính và phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, hạch toán:
Nợ các TK 154, 635, 642, …: Chi phí trả trước
Có TK 242: Chi phí trả trước.
7. Hạch toán chi phí trả trước khi DN trả trước lãi tiền vay cho bên cho vay
Doanh nghiệp trả trước lãi tiền vay, kế toán hạch toán:
Nợ TK 242: Trị giá tiền lãi vay trả trước
Có các TK 111, 112: Trị giá tiền lãi vay trả trước.
Định kỳ, kế toán phân bổ lãi tiền vay theo số phải trả từng kỳ vào chi phí tài chính hoặc vốn hoá tính vào giá trị tài sản dở dang, hạch toán:
Nợ TK 635: Chi phí đi vay ghi vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
Nợ TK 241: XDCB dở dang (trường hợp chi phí đi vay được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang)
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (trường hợp chi phí đi vay được vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dở dang)
Có TK 242: Trị giá tiền lãi vay trả trước.
8. Hạch toán chi phí trả trước khi kết chuyển lỗ chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động
Khi Doanh nghiệp chưa phân bổ hết lỗ chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động, kế toán kết chuyển toàn bộ số lỗ lũy kế đang theo dõi trên TK 242 sang TK 635, để xác định KQKD trong kỳ, hạch toán:
Nợ TK 635: Chi phí tài chính
Có TK 242: Chi phí trả trước
Trên đây là bài viết Tạch toán tài khoản 242 theo thông tư 133/2016/TT-BTC. Công ty Luật ACC tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai... Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Nội dung bài viết:
Bình luận