Hạch toán là hệ thống điều tra quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép các quá trình kinh tế với mục đích quản lý các quá trình đó ngày càng chặt chẽ hơn. Quản lý các hoạt động kinh tế là nhu cầu không thể thiếu phát sinh trong xã hội. Do đó, đòi hỏi con người phải thực hiện đồng thời bốn quá trình: quan sát, đo lường, tính toán, ghi chép để có thể tập hợp thông tin để phục vụ cho mục đích quản lý tốt các hoạt động kinh tế. Trong bài viết này ACC sẽ gửi đến bạn đọc thông tin về Hạch toán chiết khấu thanh toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC.
Hạch toán chiết khấu thanh toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC
1. Chiết khấu thanh toán là gì?
Khoản tiền mà người bán hàng giảm cho người mua. Do người mua thanh toán đơn hàng trước thời hạn hợp đồng được gọi là chiết khấu thanh toán.
2. Quy định thuế về chiết khấu thanh toán
Chiết khấu thanh toán có những quy định nhất định theo quy định của pháp luật Việt Nam, do đó dù bạn là bên mua hay bên bán cũng phải nắm rõ các điều khoản và quy định mà pháp luật ban hành để có thể xử lý tốt hơn trong công việc.
2.1 Chiết khấu thanh toán có phải xuất hóa đơn không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3, Thông tư 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 31/3/2014 quy định về hóa đơn bán hàng hóa cung ứng dịch vụ, hóa đơn là chứng từ do người bán lập, người bán cấp phát cho bên còn lại. Qua đó, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, đơn giá, số lượng cung ứng dịch vụ theo quy định. Vì vậy, về chiết khấu thanh toán không cần phải lập hóa đơn cho bên mua, bởi vì đây là loại chi phí mà bên bán sẵn sàng chi để khuyến mãi cho bên mua.
2.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ quy định tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Điều 5 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014.
Thu nhập khác là một trong những thuế thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm:
- Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật.
- Thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ.
- Thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác.
Lưu ý: Khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật sẽ được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận.
Sau khi tìm hiểu về chiết khấu thanh toán là gì? Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định ra sao? Hãy xem tiếp quy định của thuế thu nhập cá nhân.
2.3 Thuế thu nhập cá nhân
Việc xác định nộp thuế thu nhập cá nhân cá nhân khi mua hàng hóa nhận được khoản chiết khấu thanh toán còn tùy thuộc vào cá nhân kinh doanh hay cá nhân không kinh doanh, cụ thể:
Đối với cá nhân kinh doanh thì chiết khấu thanh toán được căn cứ tại khoản 4 Điều 2 Luật số 71/2014/QH13 về mức chịu thuế suất thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0.5%.
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%.
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1.5%.
- Hoạt động kinh doanh khác: 1%.
- Riêng đối với hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp thì phải chịu thuế thu nhập cá nhân: 5%.
Ngoài ra, tại điểm 4, phụ lục 01 về danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 hướng dẫn – Các dịch vụ khác không chịu thuế GTGT thì thuộc diện chịu thuế TNCN theo thuế suất 1%.
Vì vậy, chiết khấu thương mại trả bằng tiền có nghĩa là không giảm trừ trên hóa đơn và chiết khấu thanh toán thì doanh nghiệp phải phải khấu trừ 1% thuế thu nhập cá nhân nếu người nhận chiết khấu là cá nhân.
Đối với cá nhân không kinh doanh, người mua hàng về chỉ để tiêu dùng, là người tiêu dùng cuối cùng, hàng hóa mua về không bán lại thì không cần phải chịu phần thuế thu nhập cá nhân.
2.4 Kê khai nộp thuế cho chiết khấu thanh toán
Theo căn cứ tại Điều 7, Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định đối với trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay thì tổ chức khai thuế thay theo tờ khai mẫu số 01/CNKD kèm theo Phụ lục mẫu số 01-1/BK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này (bản chụp hợp đồng hợp tác kinh doanh nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng).
Theo quy định Thông tư 92/2015/TT-BTC thì tổ chức chi trả chiết khấu thanh toán và hỗ trợ đạt doanh số được phép kê khai thay cho cá nhân nhận thu nhập trên, với quy định sau:
- Doanh nghiệp thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân theo tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD.
- Công ty ghi cụm từ “khai thay” vào phần trước cụm từ “người nộp thuế hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế” và ký tên, đóng dấu của công ty.
- Công ty nộp hồ sơ khai thuế thay cho cá nhân tại Chi cục Thuế tại nơi mà công ty đặt trụ sở. Trên hồ sơ tính thuế thì chứng từ thu thuế vẫn ghi rõ người nộp thuế là cá nhân kinh doanh.
3. Cách hạch toán chiết khấu thanh toán trong từng trường hợp
Cách hạch toán chiết khấu thanh toán là người bán lập phiếu chi, và người mua lập phiếu chi để trả và nhận khoản chiết khấu thanh toán. Căn cứ vào phiếu chi và phiếu mua 2 bên hạch toán chiết khấu thanh toán
3.1 Trường hợp doanh nghiệp kê khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
Thì theo ba hình thức cụ thể: Chiết khấu theo từng lần mua hàng, số tiền chiết khấu được trừ trong hóa đơn mua hàng ở lần cuối cùng. Hoặc ở kì sau, và số tiền chiết khấu được lập hóa đơn điều chỉnh khi kết thúc chương trình
+ Nếu chiết khấu thương mại trong từng lần mua. Thì trên hóa đơn giá trị gia tăng ghi giá bán đã chiết khấu cho khách hàng thuế GTGT. Và đã có thuế GTGT. Nên khi hạch toán không thể hiện khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá bán hàng
+ Nếu chiết khấu thương mại dựa vào căn cứ số lượng, doanh số hàng hóa và dịch vụ. Thì chiết khấu sản phẩm đã bán được tính trên hóa đơn hàng hóa, dịch vụ ở lần cuối cùng mua hàng hoặc ở kì sau. Nên khi hạch toán cũng không thể hiện khoản chiết khấu vì trên hóa đơn cuối cùng đã thể hiện khoản chiết khấu và đã được trừ trực tiếp trên hóa đơn
+ Nếu kết thúc chương trình khuyến mãi sản phẩm mới lập hóa đơn. Thì được lập hóa đơn điều chỉnh cùng với bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, và số thuế điều chỉnh
3.2 Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp
Thì căn cứ vào hóa đơn bán hàng, kế toán phản ánh số chiết khấu thương mại. (Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách mua hàng với số lượng lớn) và căn cứ vào hóa đơn bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu.
Trên đây là bài viết Hạch toán chiết khấu thanh toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC. Công ty Luật ACC tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên khắp các tỉnh thành. Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Nội dung bài viết:
Bình luận