Giấy đăng ký xe máy bị sai thông tin là một vấn đề nghiêm trọng có thể tạo ra nhiều phiền toái và khó khăn cho chủ xe. Thông tin không chính xác trên giấy tờ không chỉ ảnh hưởng đến tính hợp pháp của phương tiện mà còn có thể tạo ra những khó khăn trong quá trình sử dụng xe máy. Bài viết này sẽ bắt đầu bằng việc giới thiệu về tình trạng giấy đăng ký xe máy bị sai thông tin, mô tả những sai sót thông tin phổ biến và những hậu quả mà chúng có thể mang lại.

Giấy đăng ký xe máy bị sai thông tin
1. Giấy Khai Đăng Ký Xe là gì?
Giấy khai đăng ký xe là một trong những giấy tờ quan trọng mà tất cả chủ xe cần điền đầy đủ thông tin khi thực hiện các thủ tục liên quan đến giấy tờ hồ sơ của xe. Quy trình này đảm bảo rằng chủ xe nhận được giấy đăng ký xe, một văn bản chính thức cung cấp bằng chứng đăng ký xe.

Giấy Khai Đăng Ký Xe và Quy Định Pháp Luật
2. Quy định của pháp luật về đổi lại đăng ký xe
2.1. Các trường hợp phải đổi lại giấy đăng ký xe
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe như sau:
- Xe cải tạo;
- Xe thay đổi màu sơn;
- Xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại;
- Gia hạn chứng nhận đăng ký xe;
- Thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh cá nhân, địa chỉ);
- Chứng nhận đăng ký xe bị hỏng, mờ, rách;
- Biển số bị hỏng, mờ, gẫy hoặc chủ xe có nhu cầu cấp đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định
Bên cạnh đó, còn có các lý do khiến chúng ta phải đổi lại giấy đăng ký xe như
- Thay đổi thông tin chủ xe: Khi có sự thay đổi về tên, địa chỉ, số CMND/CCCD của chủ xe.
- Thay đổi thông tin về xe: Khi xe bị thay đổi màu sơn, cải tạo, hoặc các thông số kỹ thuật khác.
- Mất giấy đăng ký: Khi bạn không còn giữ được giấy đăng ký xe gốc.
- Gia hạn đăng ký: Khi thời hạn đăng ký xe đã hết.
2.2. Quy trình và thủ tục đăng ký đổi lại giấy đăng ký xe
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
- Giấy khai đăng ký xe (mẫu có sẵn tại cơ quan đăng ký xe).
- Giấy tờ tùy thân của chủ xe (CMND/CCCD, hộ khẩu).
- Giấy đăng ký xe cũ (nếu còn).
- Các giấy tờ liên quan khác (nếu có, ví dụ: giấy chứng nhận kiểm định xe, giấy tờ chứng minh việc thay đổi thông tin...).
Ngoài ra, còn một số giấy tờ khác như:
+ Trường hợp cấp đổi biển số xe từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen thì phải có thêm quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải hoặc quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu;
+ Trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm chứng từ nguồn gốc, chứng từ lệ phí trước bạ, chứng từ chuyển quyền sở hữu của tổng thành máy hoặc tổng thành khung đó theo quy định tại Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA
+ Trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung không cùng nhãn hiệu thì phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo theo quy định;
+ Trường hợp cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung của xe đã đăng ký thì phải có chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số của xe đã đăng ký đó.
Bước 2: Thủ tục
Theo Điều 18 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định thủ tục cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe như sau:
- Thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe (trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 số hoặc 4 số)
+ Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA và gửi đính kèm bản quét (scan) bản chà số máy, số khung theo quy định trên cổng dịch vụ công;
+ Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe gửi thông báo cho chủ xe để nộp lệ phí đăng ký xe, phí dịch vụ bưu chính công ích trên cổng dịch vụ công để trả kết quả đăng ký xe theo quy định;
+ Chủ xe nhận chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe theo quy định từ dịch vụ bưu chính công ích.
- Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư 24/2023/TT-BCA
+ Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA, nộp hồ sơ cấp đổi, cấp lại quy định tại Điều 17 Thông tư 24/2023/TT-BCA và nộp lệ phí theo quy định; chủ xe không phải mang xe đến để kiểm tra (trừ xe cải tạo, thay đổi màu sơn);
+ Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thực hiện cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định; chủ xe nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích.
Trường hợp cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe giữ nguyên biển số định danh; đối với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì cấp sang biển số định danh theo quy định (thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 hoặc 4 số đó).
Trường hợp cấp đổi biển số từ nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen hoặc từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen thì cấp biển số định danh mới (trường hợp chưa có biển số định danh) hoặc cấp lại biển số định danh (trường hợp đã có biển số định danh).
3. Câu hỏi thường gặp
Nội dung bài viết:
Bình luận