Với sự phát triển của ngành du lịch và dịch vụ lưu trú, việc tiếp đón khách nước ngoài trở thành một phần quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các khách sạn. Một trong những thắc mắc phổ biến từ các chủ khách sạn là liệu họ có phải đăng ký tạm trú cho khách nước ngoài đang lưu trú tại khách sạn hay không. Đây không chỉ là vấn đề tuân thủ quy định pháp luật mà còn liên quan đến an ninh và quản lý hành chính. Hãy cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu về Chủ khách sạn có phải đăng ký tạm trú cho khách nước ngoài đang tạm trú tại khách sạn không? qua bài viết dưới đây.
Chủ khách sạn phải đăng ký tạm trú cho người nước ngoài đang tạm trú tại khách sạn của mình có đúng không?
1. Chủ khách sạn phải đăng ký tạm trú cho người nước ngoài đang tạm trú tại khách sạn của mình có đúng không?
Tại Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định khai báo tạm trú như sau:
- Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.
- Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.
- Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu trú khác có mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú.
Như vậy, theo quy định trên khách nước ngoài đang lưu trú tại khách sạn thì khách nước ngoài sẽ đăng ký tạm trú thông qua chủ khách sạn. Chủ khách sạn sẽ có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho khách nước ngoài đang lưu trú tại khách sạn và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn nơi khách sạn bạn hoạt động.
Khách sạn của bạn phải nối mạng Internet với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của khách hàng nước ngoài.
2. Thời hạn chủ khách sạn đăng ký tạm trú cho người nước ngoài đang tạm trú tại khách sạn của mình là bao lâu?
Theo khoản 2 Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, thời hạn đăng ký tạm trú cho khách nước ngoài đang lưu trú tại khách sạn là 12 giờ, nếu như khách sạn thuộc địa bàn vùng sâu, vùng xa thì thời hạn là 24 giờ. Thời hạn này được tính từ lúc khách nước ngoài đến khách sạn.
>>>> Xem thêm bài viết: Hướng dẫn thủ tục cách đăng ký tạm trú online hiệu quả 2024
3. Có được gia hạn thời gian tạm trú của người nước ngoài không?
Có được gia hạn thời gian tạm trú của người nước ngoài không?
Căn cứ Điều 35 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định gia hạn tạm trú như sau:
- Người nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam có nhu cầu gia hạn tạm trú phải đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp gửi văn bản đề nghị gia hạn tạm trú kèm theo hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao đối với các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật này, tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét gia hạn tạm trú.
Như vậy, theo quy định trên người nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam có thể gia hạn thời gian tạm trú.
4. Phí, lệ phí đăng ký tạm trú cho người nước ngoài
- Trực tiếp:
- Thẻ tạm trú có thời hạn từ trên 02 năm đến 05 năm: 155 USD/thẻ.
- Thẻ tạm trú có thời hạn từ trên 05 năm đến 10 năm: 165 USD/thẻ.
- Thẻ tạm trú có thời hạn không quá 02 năm: 145 USD/thẻ.
- Trực tuyến:
- Thẻ tạm trú có thời hạn không quá 02 năm: 145 USD/thẻ
- Thẻ tạm trú có thời hạn từ trên 02 năm đến 05 năm: 155 USD/thẻ.
- Thẻ tạm trú có thời hạn từ trên 05 năm đến 10 năm: 165 USD/thẻ.
- Dịch vụ bưu chính:
- Thẻ tạm trú có thời hạn không quá 02 năm: 145 USD/thẻ.
- Thẻ tạm trú có thời hạn từ trên 02 năm đến 05 năm: 155 USD/thẻ.
- Thẻ tạm trú có thời hạn từ trên 05 năm đến 10 năm: 165 USD/thẻ.
5. Các câu hỏi thường gặp
Thời hạn giải quyết đề nghị gia hạn tạm trú cho người nước ngoài là bao nhiêu ngày?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 04/2016/TT-BNG, thời hạn giải quyết đề nghị gia hạn tạm trú cho người nước ngoài là 05 ngày làm việc kể từ Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam qua Trang thông tin điện tử phải nộp lệ phí bao nhiêu?
Theo tiểu mục 20 Mục B Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực quản lý xuất nhập cảnh thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an ban hành kèm theo Quyết định 6968/QĐ-BCA năm 2022, hực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam qua Trang thông tin điện tử không phải nộp lệ phí.
Hy vọng bài viết trên đây đã giải đáp được thắc mắc của Quý bạn đọc về Chủ khách sạn có phải đăng ký tạm trú cho khách nước ngoài đang tạm trú tại khách sạn không?. Nếu gặp khó khắn trong quá trình tìm hiểu, hãy liên hệ Công ty Luật ACC để được tư vấn trực tiếp và giải đáp nhanh nhất.
Nội dung bài viết:
Bình luận