Giám đốc thẩm là gì? Và thẩm quyền giám đốc thẩm

Trong hệ thống tư pháp của một quốc gia, sự công bằng và minh bạch là hai yếu tố cốt lõi định hình sự tin cậy và sự tôn trọng của luật pháp. Và giám đốc thẩm, một vị trí quan trọng trong hệ thống pháp luật, đóng vai trò không thể phủ nhận trong việc đảm bảo rằng công lý được thực hiện một cách chính xác và toàn diện. Vậy thực chất giám đốc thẩm là gì? Hãy cùng ACC tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!

Giám đốc thẩm là gì? Và  thẩm quyền giám đốc thẩm

Giám đốc thẩm là gì? Và thẩm quyền giám đốc thẩm

1. Giám đốc thẩm là gì?

Theo Điều 370 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, giám đốc thẩm là người được giao trách nhiệm xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp bị kháng nghị do phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong quá trình giải quyết vụ án, giám đốc thẩm sẽ tiến hành kiểm tra và xem xét lại các yếu tố liên quan để đưa ra quyết định hợp lý và công bằng.

2. Các điều kiện cần trong việc  kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

Điều 326 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về điều kiện kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm như sau:

- Bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có ít nhất một trong những căn cứ sau đây:

  • Kết luận trong bản án hoặc quyết định không tương xứng với các tình tiết khách quan của vụ án, gây tổn thất đối với quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.
  • Vi phạm nghiêm trọng các quy trình tố tụng, dẫn đến việc các bên không thể thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình, khiến cho quyền và lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ đúng mức theo luật.
  • Sai sót trong việc áp dụng luật pháp dẫn đến việc ra án hoặc quyết định không chính xác, gây tổn thất cho quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, cũng như xâm phạm vào lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước và quyền lợi hợp pháp của các bên thứ ba.

- Người có thẩm quyền kháng nghị theo quy định tại Điều 331 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có thể kháng nghị bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật khi có ít nhất một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 của Điều 326 và có đơn đề nghị theo quy định tại Điều 328 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, hoặc có thông báo hoặc kiến nghị theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều 327 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Trong trường hợp xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước và quyền lợi hợp pháp của các bên thứ ba, không cần phải có đơn đề nghị.

3. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

Có những lý do cụ thể khiến một quyết định của Tòa án trở nên không công bằng và cần được kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm theo quy định của Điều 371 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Các lý do này bao gồm:

  • Đánh giá trong bản án, quyết định không phản ánh đúng các sự kiện khách quan trong vụ án.
  • Sự vi phạm nghiêm trọng các quy trình tố tụng trong quá trình điều tra, truy tố, và xét xử dẫn đến những sai sót nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.
  • Có những sai sót nghiêm trọng trong việc áp dụng luật pháp.
Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

4. Quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

Các cá nhân sau đây được phép nộp đơn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm theo quy định của Điều 374 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:

  • Chánh án của Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng của Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền nộp đơn kháng nghị khi cần thiết đối với các bản án và quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao đã có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp quyết định của Hội đồng Thẩm phán của Tòa án nhân dân tối cao.
  • Chánh án của Tòa án quân sự trung ương và Viện trưởng của Viện kiểm sát quân sự trung ương được phép nộp đơn kháng nghị đối với các bản án và quyết định của Tòa án quân sự cấp quân khu và cấp khu vực.
  • Chánh án của Tòa án nhân dân cấp cao và Viện trưởng của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền nộp đơn kháng nghị đối với các bản án và quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền của họ.

5. Thẩm quyền giám đốc thẩm

Quyền giám đốc thẩm, như được quy định trong Điều 382 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, được mô tả như sau:

- Ở tầng cấp cao nhất của hệ thống tư pháp, Ủy ban Thẩm phán của Tòa án nhân dân cấp cao thực hiện quyền giám đốc thẩm thông qua một Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán. Quy trình này áp dụng cho các văn bản pháp luật, bản án đã có hiệu lực của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, và Tòa án nhân dân cấp huyện, trong phạm vi lãnh thổ mà chúng có thẩm quyền, khi chúng bị phản đối.

- Hội đồng toàn thể của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao được giao phó quyền giám đốc thẩm đối với các văn bản pháp luật đã có hiệu lực của Tòa án nhân dân, như được quy định tại khoản 1 của Điều này, nhưng có đặc điểm phức tạp hoặc đã được Hội đồng xét xử của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thực hiện giám đốc thẩm bằng một Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán, nhưng không đạt được sự thống nhất khi biểu quyết về việc giải quyết vụ án.

Khi tiến hành xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng toàn thể của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao, cần có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia, và do Chánh án của Tòa án nhân dân cấp cao chủ tọa phiên tòa. Quyết định của Hội đồng toàn thể của Ủy ban Thẩm phán phải được hơn nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; nếu không đạt được sự đồng thuận từ hơn nửa số thành viên của Hội đồng toàn thể của Ủy ban Thẩm phán, thì phiên tòa phải được hoãn lại. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày quyết định hoãn phiên tòa, Hội đồng toàn thể của Ủy ban Thẩm phán phải mở phiên tòa để xét xử lại vụ án.

- Ủy ban Thẩm phán của Tòa án quân sự trung ương đảm nhiệm vai trò giám đốc thẩm đối với các quyết định và bản án đã được công nhận pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu và Tòa án quân sự cấp khu vực khi chúng bị phản đối. Trong quá trình xét xử giám đốc thẩm, ít nhất hai phần ba tổng số thành viên của Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương cần tham gia, và phiên tòa sẽ do Chánh án của Tòa án quân sự trung ương chủ tọa. Quyết định của Ủy ban Thẩm phán phải được hơn nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; nếu không đạt được sự đồng thuận từ hơn nửa số thành viên của Ủy ban Thẩm phán, thì phiên tòa sẽ bị hoãn. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày quyết định hoãn phiên tòa, Ủy ban Thẩm phán sẽ mở lại phiên tòa để xét xử lại vụ án.

Thẩm quyền giám đốc thẩm

Thẩm quyền giám đốc thẩm

- Hội đồng Thẩm phán của Tòa án nhân dân tối cao thực hiện quyền giám đốc thẩm thông qua một Hội đồng xét xử, gồm năm Thẩm phán, đối với các quyết định và bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án quân sự trung ương khi chúng bị phản đối.

- Hội đồng toàn thể của Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm giám đốc thẩm đối với các bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo quy định tại khoản 4 của Điều này, tuy nhiên nếu chúng mang tính phức tạp hoặc đã được giám đốc thẩm bằng một Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán nhưng không đạt được sự thống nhất khi biểu quyết về việc giải quyết vụ án.

Khi thực hiện xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, cần có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia, và phiên tòa do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chủ tọa. Quyết định của Hội đồng toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được hơn nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; nếu không đạt được sự đồng thuận từ hơn nửa số thành viên của Hội đồng toàn thể Thẩm phán, thì phiên tòa sẽ bị hoãn. Trong khoảng thời gian 30 ngày kể từ ngày quyết định hoãn phiên tòa, Hội đồng toàn thể Thẩm phán sẽ tiến hành mở lại phiên tòa để xét xử lại vụ án.

- Nếu bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị phản đối và nằm trong phạm vi thẩm quyền giám đốc thẩm của các cấp tòa khác nhau, thì toàn bộ vụ án sẽ được giám đốc thẩm bởi Hội đồng Thẩm phán của Tòa án nhân dân tối cao.

6. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

Theo Điều 379 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, được quy định như sau:

  • Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm chỉ được thực hiện trong vòng 01 năm kể từ ngày có hiệu lực pháp luật của bản án hoặc quyết định.
  • Nếu muốn kháng nghị với mục đích lợi ích cho bị cáo, thời hạn không còn ràng buộc và có thể thực hiện bất kỳ khi nào, kể cả trong trường hợp bị cáo đã qua đời và cần làm sáng tỏ vấn đề.
  • Trong trường hợp kháng nghị về mặt dân sự trong vụ án hình sự, quy trình sẽ tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
  • Trong trường hợp không có cơ sở để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, bên kháng nghị phải cung cấp lý do bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã đề xuất, giải thích rõ về quyết định không kháng nghị.
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

Bài viết trên, đã cung cấp toàn bộ thông tin về giám đốc thẩm là gì? Mà ACC thu thập được. Hy vọng những thông tin này giúp ích được cho bạn trong việc tìm kiếm thông tin về khái niệm trên. Xin cảm ơn vì đã theo dõi.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo