Mức phạt dừng xe không theo sát lề đường theo nghị định 100/2019/NĐ-CP

Ngày 30/12/2019, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt và có hiệu lực vào ngày 01/01/2020. Ngay từ khi có hiệu lực, Nghị định nyaf đã đi sâu vào đời sống do khả năng áp dụng thực tiễn của nó. Theo đó, tại các quy định trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP đã có quy định về việc dừng xe không sát lề đường nghị định 100. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, sau đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây.

Dừng Xe Không Sát Lề đường Nghị định 100

1. Xử phạt vi phạm hành chính

Xử phạt vi phạm hành chính có thê hiểu đơn giản là hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền, căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành, quyết định áp dụng các biện pháp xử phạt hành chính và các biện pháp cưỡng chế hành chính khác (trong trường hợp cần thiết, theo quy định của pháp luật) đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính.

Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính:

  • Cảnh cáo;
  • Phạt tiền.

Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung:

  • Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
  • Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
  • Các biện pháp khắc phục hậu quả khác

> Xem thêm: Ý nghĩa của việc xử lý vi phạm hành chính

2. Quy định của pháp luật về dừng xe

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về vấn đề Dừng xe, đỗ xe trên đường phố như sau:

"Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố phải tuân theo quy định tại Điều 18 của Luật này và các quy định sau đây:

1. Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét.”

Như vậy theo quy định trên thì khi dừng xe trên đường phố phải tuân thủ quy định dừng sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Nếu người điều khiển phương tiện tham gia lưu thông nhưng có hành vi dừng xe không sát lề đường thì sẽ là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo các chế định có liên quan.

3. Mức phạt dừng xe không theo sát lề đường theo nghị định 100/2019/NĐ-CP

Ngày 30/12/2019, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt và có hiệu lực vào ngày 01/01/2020.

Theo đó, trong Nghị định này, mức xử phạt đối với hành vi dừng xe không theo sát lề đường được quy định như sau:

  • Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn (điểm g khoản 2 Điều 5);

+ Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này (điểm h khoản 2 Điều 5);

  • Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy

Căn cứ theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe có hành vi vi phạm sau:

+ Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt

  • Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng

Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe:

+ Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa (trừ hành vi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định) (điểm đ khoản 2 Điều 7);

  • Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác:

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe có hành vi:

+ Dừng xe đột ngột (điểm b khoản 1 Điều 8);
+ Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường (điểm đ khoản 1 Điều 8);
+ Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định (điểm e khoản 1 Điều 8);
+ Đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông (điểm k khoản 1 Điều 8);

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về vấn đề dừng xe không sát lề đường nghị định 100, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của ACC về dừng xe không sát lề đường nghị định 100 vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

Hotline: 19003330

Gmail: [email protected]

Website: accgroup.vn

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo