1. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thuế TNDN
- Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả các khoản chi sau:
Khoản chi cho thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật; khoản chi hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp;
Các khoản chi thực tế cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của doanh nghiệp, chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh nghiệp, phí thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ người nhiễm HIV là người lao động của doanh nghiệp.
Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật:
Đối với các trường hợp: Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công trực tiếp bán ra; mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra, mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt, mua đồ dùng, tài sản, của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp bán ra và dịch vụ mua của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh phải có chứng từ thanh toán chi trả tiền cho người bán và Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp kinh doanh ký và chịu trách nhiệm.
Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các khoản chi của doanh nghiệp cho việc: Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc, hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này; cho việc thu mua hàng hóa, dịch vụ được lập Bảng kê quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể đối với trường hợp thanh toán theo hợp đồng mà thời điểm thanh toán khác với thời điểm ghi nhận chi phí theo quy định và các khoản chi không phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác.
- Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;
Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;
Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định;
Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;
Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;
Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;
Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để chi trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
Phần chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;
Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 15% tổng số chi được trừ. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra;
Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
Phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức quy định theo quy định của pháp luật;
Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Khoản chi bằng ngoại tệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh khoản chi bằng ngoại tệ.
- Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
2. Về việc trích lập dự phòng trợ cấp thôi việc
Tại Thông tư 82/2003/TT-BTC có quy định về dự phòng trợ cấp thất nghiệp được dùng để chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định.
Tuy nhiên, Thông tư 82/2003/TT-BTC đã bị thay thế bởi Thông tư 180/2012/TT-BTC, theo đó tiền bồi thường thiệt hại về việc làm cho người lao động theo quy định sẽ được tính vào án phí. trợ cấp thất nghiệp.
Theo đó, Công văn số 3016/TCT-CS ngày 05/7/2016 của Tổng cục Thuế cũng có hướng dẫn như sau:
Tại Điều 4 Thông tư số 82/2003/TT-BTC quy định việc lập, quản lý, sử dụng và hạch toán quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm tại doanh nghiệp có hướng dẫn:
“4. Quản lý và sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp thất nghiệp:
- Quỹ dự phòng trợ cấp thất nghiệp của công ty được sử dụng để chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ. quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động liên quan đến việc làm.
- Trường hợp quỹ dự phòng chi trả trợ cấp thất nghiệp hàng năm không sử dụng hết thì số dư được chuyển sang năm sau”.
- Tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 180/2012/TT-BTC ngày 24/10/2012 hướng dẫn xử lý tài chính về trợ cấp mất việc làm đối với người lao động của công ty có hướng dẫn:
"đầu tiên. ... Trong trường hợp khi lập các tài khoản cho năm tài chính 2012, nếu quỹ dự phòng trợ cấp thất nghiệp của công ty có số dư (sau khi thanh toán số tiền mất việc làm năm 2012), công ty đăng ký tăng quỹ thu nhập. , công ty không được chuyển số dư quỹ sang năm sau sử dụng”.
- Thông tư số 17/2009/TT-BLĐTBXH chỉ quy định cách tính và chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động, không tính trước tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động.
- Tại khoản 2.19 mục III phần B Thông tư số 11 của Bộ Tài chính về thu nhập chịu thuế:
“2.19. Thu hồi, trích lập và sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc đối với người lao động không thực hiện đúng theo quy định của Đề án.
Như vậy, tại Công văn 3016/TCT-CS không có quy định cho phép công ty được trừ chi phí hoặc trích lập quỹ dự phòng trợ cấp thôi việc. Như vậy, khi trả trợ cấp thôi việc, công ty không trích lập quỹ dự phòng trợ cấp thôi việc.
3. Quản ý tài chính quỹ trợ cấp mất việc làm và số dư quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm trong doanh nghiệp
3.1 Doanh nghiệp có được tính trợ cấp mất việc làm vào chi phí quản lý doanh nghiệp không?
- Khi chi trả tiền bồi thường mất việc làm, công ty được ghi nhận khoản tiền bồi thường mất việc làm của người lao động theo quy định tại Thông tư này vào chi phí quản lý công ty và được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế từ thu nhập xã hội của công ty.
Riêng năm 2012, công ty được phép sử dụng đến ngày 31/12/2011 (nếu có) để chi trả tiền bồi thường mất việc làm cho người lao động. Nếu số dư của khoản dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ hoặc nếu công ty không có số dư quỹ để chi trả khoản trợ cấp mất việc làm cho người lao động thì toàn bộ phần thiếu hụt của công ty được tính vào chi phí quản lý của công ty. khi lập báo cáo tài chính năm và được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định. Trong trường hợp khi lập báo cáo tài chính năm 2012, nếu quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp có số dư (sau khi chi trả trợ cấp mất việc làm của năm 2012) thì doanh nghiệp sẽ được tăng doanh thu trong một năm nữa. , công ty không được chuyển số dư Quỹ sang năm sau sử dụng.
3.2 Trường hợp trong năm Công ty thay đổi cơ cấu, công nghệ
Nếu một công ty thay đổi cấu trúc hoặc công nghệ trong năm, một số lượng lớn nhân viên bị mất việc làm, nếu chi phí này được tính đầy đủ, số tiền đã được chi trả dưới dạng trợ cấp mất việc làm (trừ số dư của dự phòng bảo hiểm thất nghiệp). Khoản trợ cấp mất việc làm đã được Công ty sử dụng để chi trả (nếu có) cho người lao động nhưng bị lỗ thì Công ty được ghi nhận và phân bổ số tiền đã chi trợ cấp thất nghiệp cho người lao động vào chi phí quản lý doanh nghiệp của những năm tiếp theo, thời gian chi trả tối đa là 3 năm.
Nội dung bài viết:
Bình luận