Doanh nghiệp nộp báo cáo kiểm toán cho những cơ quan nào?

Doanh nghiệp, trong quá trình hoạt động, thường xuyên phải đối mặt với yêu cầu báo cáo kiểm toán để đảm bảo tính minh bạch và trung thực trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là: doanh nghiệp cần phải nộp báo cáo kiểm toán cho những cơ quan nào? Điều này không chỉ quan trọng về mặt pháp lý mà còn liên quan đến sự uy tín và tương tác với cộng đồng kinh doanh. Hãy cùng tìm hiểu về các cơ quan quan trọng mà doanh nghiệp cần chú ý khi thực hiện quá trình kiểm toán.

Doanh nghiệp nộp báo cáo kiểm toán cho những cơ quan nào?

Doanh nghiệp nộp báo cáo kiểm toán cho những cơ quan nào?

1. Báo cáo kiểm toán là gì?

Báo cáo kiểm toán là văn bản do kiểm toán viên đưa ra ý kiến về mức độ trung thực, hợp lý và phù hợp với các chuẩn mực kế toán của báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoặc tổ chức. Báo cáo kiểm toán được lập sau khi kiểm toán viên thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết để thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán. Báo cáo kiểm toán có thể có nhiều dạng ý kiến khác nhau, tùy thuộc vào kết quả kiểm toán và phạm vi kiểm toán

2. Vai trò của báo cáo kiểm toán trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Báo cáo kiểm toán có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì nó:

  • Là cơ sở để các bên liên quan như nhà đầu tư, ngân hàng, cơ quan thuế, cơ quan quản lý nhà nước, khách hàng, đối tác, nhà cung cấp… đánh giá hiệu quả hoạt động, năng lực tài chính, uy tín và minh bạch của doanh nghiệp.
  • Là công cụ để doanh nghiệp kiểm soát, đánh giá và cải thiện chất lượng hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và tuân thủ các quy định pháp luật.
  • Là nguồn thông tin để doanh nghiệp lập kế hoạch, đưa ra các quyết định chiến lược, phát triển kinh doanh và nâng cao năng suất, hiệu quả và lợi nhuận.

3. Quy định pháp lý về việc nộp báo cáo kiểm toán của doanh nghiệp tại Việt Nam

Theo quy định pháp lý hiện hành, các doanh nghiệp phải nộp báo cáo kiểm toán của mình cho các cơ quan nhà nước sau:

3.1 Cơ quan tài chính: 

Là cơ quan có thẩm quyền quản lý về tài chính đối với doanh nghiệp, bao gồm Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Cục Thuế, Chi cục Thuế… Cơ quan tài chính có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra, giám sát và hướng dẫn doanh nghiệp về việc lập, trình bày và nộp báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán và các báo cáo tài chính khác theo quy định.

3.2 Cơ quan thuế: 

Là cơ quan có thẩm quyền quản lý về thuế đối với doanh nghiệp, bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế… Cơ quan thuế có nhiệm vụ xác định, thu hồi, quản lý và kiểm tra nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp dựa trên báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán và các báo cáo tài chính khác theo quy định.

3.3 Cơ quan thống kê:

Là cơ quan có thẩm quyền quản lý về thống kê đối với doanh nghiệp, bao gồm Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê, Phòng Thống kê… Cơ quan thống kê có nhiệm vụ thu thập, xử lý, phân tích và công bố các số liệu thống kê về hoạt động kinh tế - xã hội của doanh nghiệp dựa trên báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán và các báo cáo tài chính khác theo quy định.

3.4 Doanh nghiệp cấp trên: 

Là doanh nghiệp có quyền quản lý, điều hành hoặc sở hữu vốn đối với doanh nghiệp cấp dưới, bao gồm công ty mẹ, công ty con, công ty liên kết, công ty thành viên… Doanh nghiệp cấp trên có nhiệm vụ giám sát, hỗ trợ và phối hợp với doanh nghiệp cấp dưới về việc lập, trình bày và nộp báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán và các báo cáo tài chính khác theo quy định.

3.5 Cơ quan đăng ký kinh doanh: 

Là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh cho doanh nghiệp, bao gồm Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế… Cơ quan đăng ký kinh doanh có nhiệm vụ cung cấp, cập nhật và công bố thông tin về đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán và các báo cáo tài chính khác theo quy định.

4. Các cơ quan nhận báo cáo kiểm toán của doanh nghiệp

4.1 Cơ quan tài chính

Là cơ quan có thẩm quyền quản lý về tài chính đối với doanh nghiệp, bao gồm Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Cục Thuế, Chi cục Thuế… Cơ quan tài chính có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra, giám sát và hướng dẫn doanh nghiệp về việc lập, trình bày và nộp báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán và các báo cáo tài chính khác theo quy định.

4.2 Cơ quan thuế

Là cơ quan có thẩm quyền quản lý về thuế đối với doanh nghiệp, bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế… Cơ quan thuế có nhiệm vụ xác định, thu hồi, quản lý và kiểm tra nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp dựa trên báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán và các báo cáo tài chính khác theo quy định.

4.3 Cơ quan thống kê

Là cơ quan có thẩm quyền quản lý về thống kê đối với doanh nghiệp, bao gồm Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê, Phòng Thống kê… Cơ quan thống kê có nhiệm vụ thu thập, xử lý, phân tích và công bố các số liệu thống kê về hoạt động kinh tế - xã hội của doanh nghiệp dựa trên báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán và các báo cáo tài chính khác theo quy định.

4.4 Doanh nghiệp cấp trên

Là doanh nghiệp có quyền quản lý, điều hành hoặc sở hữu vốn đối với doanh nghiệp cấp dưới, bao gồm công ty mẹ, công ty con, công ty liên kết, công ty thành viên… Doanh nghiệp cấp trên có nhiệm vụ giám sát, hỗ trợ và phối hợp với doanh nghiệp cấp dưới về việc lập, trình bày và nộp báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán và các báo cáo tài chính khác theo quy định.

4.5 Cơ quan đăng ký kinh doanh

Là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh cho doanh nghiệp, bao gồm Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế… Cơ quan đăng ký kinh doanh có nhiệm vụ cung cấp, cập nhật và công bố thông tin về đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán và các báo cáo tài chính khác theo quy định.

5. Điểm mới trong quy định pháp lý về việc nộp báo cáo kiểm toán của doanh nghiệp tại Việt Nam

Theo Nghị định số 05/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của Chính phủ về kiểm toán nội bộ, có một số điểm mới trong quy định pháp lý về việc nộp báo cáo kiểm toán của doanh nghiệp tại Việt Nam, cụ thể như sau:

  • Bổ sung quy định về kiểm toán nội bộ đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các doanh nghiệp có vốn nhà nước chi phối. Theo đó, các đơn vị này phải có bộ phận kiểm toán nội bộ hoặc thuê dịch vụ kiểm toán nội bộ để thực hiện kiểm toán các hoạt động tài chính, kinh tế, quản trị và kiểm soát nội bộ.
  • Bổ sung quy định về việc nộp báo cáo kiểm toán nội bộ đối với các đơn vị trên. Theo đó, các đơn vị này phải nộp báo cáo kiểm toán nội bộ cho cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan tài chính cùng cấp và Bộ Tài chính trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký báo cáo.
  • Bổ sung quy định về việc nộp báo cáo kiểm toán ngoài đối với các doanh nghiệp có vốn nhà nước chi phối. Theo đó, các doanh nghiệp này phải nộp báo cáo kiểm toán ngoài cho cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan tài chính cùng cấp và Bộ Tài chính trong vòng 90 ngày kể từ ngày ký báo cáo .
  • Bổ sung quy định về việc nộp báo cáo kiểm toán ngoài đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán. Theo đó, các doanh nghiệp này phải nộp báo cáo kiểm toán ngoài cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán và cổ đông trong vòng 90 ngày kể từ ngày ký báo cáo .

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo