Điều 8 Nghị định 73/2019/NĐ-CP

Ngày 05 tháng 9 năm 2019 Quốc hội ban hành Nghị định 73/2019/NĐ-CP Quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Để hiểu rõ hơn về Nghị định này, mời bạn đọc cùng tìm hiểu bài viết sau với ACC:

Lawyer

Điều 8 Nghị định 73/2019/NĐ-CP

1. Nội dung của Điều 8 Nghị định 73/2019/NĐ-CP

Nội dung Điều 8 Nghị định 73/2019/NĐ-CP quy định về chủ đầu tư trong việc quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước như sau:

1. Chủ đầu tư là những cơ quan, tổ chức được giao trực tiếp quản lý dự án ứng dụng công nghệ thông tin, cụ thể có thể là:

a) Đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án hoặc đơn vị chuyên môn về công nghệ thông tin làm chủ đầu tư;

b) Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp đồng thời làm chủ đầu tư;

c) Ban quản lý dự án do bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp thành lập làm chủ đầu tư nếu Ban quản lý dự án đó có tư cách pháp nhân và có đủ điều kiện tổ chức triển khai thực hiện dự án.

2. Đối với dự án sử dụng vốn hỗn hợp, chủ đầu tư do các thành viên góp vốn thỏa thuận cử ra hoặc là đại diện của bên có tỷ lệ vốn góp cao nhất.

 

Xem thêm: Điều 2 Nghị định 73/2019/NĐ-CP

3. Chủ đầu tư nghĩa là gì?

Chủ đầu tư là bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào khác (chẳng hạn như công ty hoặc quỹ tương hỗ) cam kết vốn với kỳ vọng nhận được lợi nhuận tài chính. Các Chủ đầu tư dựa vào các công cụ tài chính khác nhau để kiếm tỷ suất lợi nhuận và hoàn thành các mục tiêu tài chính quan trọng như xây dựng khoản tiết kiệm khi nghỉ hưu, tài trợ cho giáo dục đại học hoặc chỉ đơn thuần là tích lũy thêm của cải theo thời gian.
Có rất nhiều phương tiện đầu tư khác nhau để đạt được mục tiêu, bao gồm (nhưng không giới hạn) cổ phiếu, trái phiếu, hàng hóa, quỹ tương hỗ, quỹ giao dịch hối đoái (ETF), quyền chọn, hợp đồng tương lai, ngoại hối, vàng, bạc, kế hoạch hưu trí và địa ốc. Các Chủ đầu tư có thể phân tích các cơ hội từ các góc độ khác nhau và thường thích giảm thiểu rủi ro trong khi tối đa hóa lợi nhuận.
Các Chủ đầu tư thường tạo ra lợi nhuận bằng cách triển khai vốn dưới dạng đầu tư vốn cổ phần hoặc nợ. Đầu tư cổ phiếu đòi hỏi cổ phần sở hữu dưới dạng cổ phiếu công ty có thể trả cổ tức ngoài việc tạo ra lợi nhuận từ vốn. Các khoản đầu tư nợ có thể là các khoản cho vay đối với các cá nhân hoặc công ty khác, hoặc dưới hình thức mua trái phiếu do chính phủ hoặc tập đoàn phát hành trả lãi suất dưới dạng phiếu giảm giá.
  • Các Chủ đầu tư sử dụng các công cụ tài chính khác nhau để kiếm tỷ suất sinh lợi nhằm hoàn thành các mục tiêu và mục tiêu tài chính.
  • Chứng khoán đầu tư bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, quỹ tương hỗ, các công cụ phái sinh, hàng hóa và bất động sản.
  • Các Chủ đầu tư có thể được phân biệt với các nhà kinh doanh ở chỗ các Chủ đầu tư nắm giữ các vị trí chiến lược lâu dài trong các công ty hoặc dự án.
  • Các Chủ đầu tư xây dựng danh mục đầu tư với định hướng chủ động cố gắng đánh bại chỉ số chuẩn hoặc chiến lược thụ động cố gắng theo dõi chỉ số.
  • Các Chủ đầu tư cũng có thể được định hướng theo chiến lược tăng trưởng hoặc giá trị.
  • Các Chủ đầu tư không phải là một nhóm thống nhất. Họ có khả năng chấp nhận rủi ro, vốn, phong cách, sở thích và khung thời gian khác nhau. Ví dụ, một số Chủ đầu tư có thể thích các khoản đầu tư có rủi ro rất thấp sẽ dẫn đến lợi nhuận thận trọng, chẳng hạn như chứng chỉ tiền gửi và các sản phẩm trái phiếu nhất định.

Tuy nhiên, các Chủ đầu tư khác có xu hướng chấp nhận rủi ro bổ sung để cố gắng kiếm lợi nhuận lớn hơn. Những Chủ đầu tư này có thể đầu tư vào tiền tệ, thị trường mới nổi hoặc cổ phiếu, tất cả trong khi giao dịch với các yếu tố khác nhau hàng ngày.

Các Chủ đầu tư tổ chức là các tổ chức như công ty tài chính hoặc quỹ tương hỗ xây dựng danh mục đầu tư lớn vào cổ phiếu và các công cụ tài chính khác. Thông thường, họ có thể tích lũy và gom tiền từ một số Chủ đầu tư nhỏ hơn (cá nhân và / hoặc công ty) để đầu tư lớn hơn. Do đó, các Chủ đầu tư tổ chức thường có sức mạnh thị trường và ảnh hưởng trên thị trường lớn hơn nhiều so với các Chủ đầu tư bán lẻ cá nhân.

4. Câu hỏi thường gặp

1. Điều 8 Nghị định 73/2019/NĐ-CP có còn hiệu lực hay không?

Câu trả lời là CÓ. Nghị định 73/2019/NĐ-CP hiện vẫn còn hiệu do đây là nghị định khá mới, và Điều 8 Nghị định này vẫn còn hiệu lực.

2. Điều 8 Nghị định 73/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ khi nào?

Nghị định 73/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2020, Điều 8 Nghị định 73/2019/NĐ-CP cũng có hiệu lực từ ngày này.

3. Điều 8 Nghị định 73/2019/NĐ-CP có được hướng dẫn hay sửa đổi bổ sung bởi văn bản nào không?

Câu trả lời là KHÔNG. Điều 8 Nghị định 73/2019/NĐ-CP không được hướng dẫn hay sửa đổi bổ sung bởi văn bản nào cả.

 

Xem thêm: Điều 6 Nghị định 73/2019/NĐ-CP của Chính Phủ

 

Việc tìm hiểu về Nghị định 73/2019/NĐ-CP sẽ giúp ích cho bạn đọc nắm thêm kiến thức về vấn đề này, đồng thời những vấn đề khác xoay quanh nó cũng đã được chúng tôi trình bày như trên.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của ACC về Điều 8 Nghị định 73/2019/NĐ-CP gửi đến quý bạn đọc để tham khảo. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc cần giải đáp, quý bạn đọc vui lòng truy cập trang web: https: accgroup.vn để được trao đổi, hướng dẫn cụ thể.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo