Điều 7 nghị định 59/2015/nđ-cp

Nghị định là một dạng văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm quy định chi tiết một số vấn đề pháp lý cụ thể. Ngày 18/6/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 63/2014/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng. Và kể từ khi Nghị định này có hiệu lực, đã thay thế một số Nghị định và văn bản có liên quan, đồng thời những quy định của pháp luật khác nếu trái với nghị định này đều bị bãi bỏ. Vậy Điều 7 nghị định 59/2015/nđ-cp quy định về những nội dung gì, mời quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết sau đây đẻ hiểu rõ hơn nhé!

Điều 7 Nghị định 59 2015 Nđ Cp

1. Khái quát về Nghị định 59/2015/NĐ-CP

Ngày 18/06/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 8 năm 2015.

Mặt khác, kể từ khi Nghị định 59/2015/NĐ-CP này có hiệu lực thi hành đã thay thế một số văn bản sau đây:

  • Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
  • Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
  • Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng
  • Các quy định về thẩm tra thiết kế quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng
  • Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù; quy định tại Mục 1 Chương II Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
  • Quyết định số 87/2004/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam
  • Quyết định số 03/2012/QĐ-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 87/2004/QĐ-TTg
  • Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Điều 121 của Luật Xây dựng.
  • Các quy định trước đây của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Về nội dung, Nghị định 59/2015/NĐ-CP được ban hành với mục định quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;

Về cấu trúc, Nghị định 59/2015/NĐ-CP bao gồm 5 Chương với tất cả 78 Điều, trong đó phạm vi điều chỉnh bao gồm:

  • Quy định chi tiết một số nội dung thi hành Luật Xây dựng năm 2014 về quản lý dự án đầu tư xây dựng, gồm: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án; thực hiện dự án; kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng; hình thức và nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng.
  • Đối với dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài được thực hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật về quản lý sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.

2. Điều 7 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP

Điều 7 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định về Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng và khoản 2 của Điều 7 Nghị định 59/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 42/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2017.

Theo đó, quy định về Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện như sau:

1. Chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi để có cơ sở xem xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng. Trường hợp các dự án Nhóm A (trừ dự án quan trọng quốc gia) đã có quy hoạch được phê duyệt đảm bảo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này thì không phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.

2. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Luật xây dựng năm 2014, trong đó phương án thiết kế sơ bộ bao gồm các nội dung sau:

a) Sơ bộ về địa điểm xây dựng; quy mô dự án; vị trí, loại và cấp công trình chính của dự án;

b) Bản vẽ thiết kế sơ bộ tổng mặt bằng dự án; bản vẽ thể hiện giải pháp thiết kế sơ bộ công trình chính của dự án;

c) Sơ bộ về dây chuyền công nghệ và thiết bị công nghệ (nếu có)”.

3. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng

Điều 53 của Luật xây dựng năm 2014 quy định về Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được sửa đổi bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020.

Theo đó, Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được quy định như sau:

1. Sự cần thiết đầu tư và các điều kiện để thực hiện đầu tư xây dựng.

2. Dự kiến mục tiêu, quy mô, địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng.

3. Nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên.

4. Phương án thiết kế sơ bộ về xây dựng, thuyết minh, công nghệ, kỹ thuật và thiết bị phù hợp.

5. Dự kiến thời gian thực hiện dự án.

6. Sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn; khả năng hoàn vốn, trả nợ vốn vay (nếu có); xác định sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội và đánh giá tác động của dự án.

7. Đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan

Trong đó. đối với khoản 4 Điều 53 đã được hướng dẫn chi tiết tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 59/2015/NĐ-CP và được tiếp tục sửa đổi bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 42/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2017 như đã trình bày ở phần trên.

> Xem thêm: Báo cáo nghiên cứu khả thi là gì? Những điều cần biết

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về vấn đề Điều 7 nghị định 59/2015/nđ-cp, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của ACC về Điều 7 nghị định 59/2015/nđ-cp vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

Hotline: 19003330

Gmail: [email protected]

Website: accgroup.vn

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo