Ngày 29/5/2020, Bộ Giao thông Vận tải ban hành Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ. Theo đó, lái xe phải đăng nhập thông tin qua đầu đọc thẻ của thiết bị giám sát hành trình xe bằng thẻ nhận dạng của mình trước khi cho xe khởi hành thực hiện vận chuyển. Mặt khác, lái xe cũng có trách nhiệm kiểm tra tình trạng an toàn kỹ thuật của xe, tối thiểu gồm: thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe, hệ thống lái, bánh xe, hệ thống phanh, đèn, còi, thông tin niêm yết trên xe, trước khi làm nhiệm vụ vận chuyển.
Thông tư 12/2020/TT-BGTVT được Bộ Giao thông vận tải ban hành vào ngày 29/05/2020, chính thức có hiệu lực từ 15/07/2020.
Điều 55 thông tư 12/2020/TT-BGTVT
1. Thuộc tính pháp lý
Số hiệu: | 12/2020/TT-BGTVT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Lê Đình Thọ |
Ngày ban hành: | 29/05/2020 | Ngày hiệu lực: | 15/07/2020 |
Ngày công báo: | 16/06/2020 | Số công báo: | Từ số 643 đến số 644 |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
2. Tóm tắt văn bản
gày 29/5/2020, Bộ Giao thông Vận tải ban hành Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Theo đó, lái xe phải đăng nhập thông tin qua đầu đọc thẻ của thiết bị giám sát hành trình xe bằng thẻ nhận dạng của mình trước khi cho xe khởi hành thực hiện vận chuyển. Mặt khác, lái xe cũng có trách nhiệm kiểm tra tình trạng an toàn kỹ thuật của xe, tối thiểu gồm: thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe, hệ thống lái, bánh xe, hệ thống phanh, đèn, còi, thông tin niêm yết trên xe, trước khi làm nhiệm vụ vận chuyển.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định, người điều hành trực tiếp hoạt động vận tải của doanh nghiệp, hợp tác xã, hoặc cán bộ quản lý của đơn vị kinh doanh vận tải phải tiến hành kiểm tra: giấy phép của người lái xe; giấy chứng nhận kiểm định kỹ thuật và bảo vệ môi trường; giấy chứng nhận đăng ký xe… Đồng thời thông báo cho người lái xe các yêu cầu vận chuyển của khách hàng và các nội dung cần lưu ý khi làm nhiệm vụ. Ngoài ra, đơn vị cũng có thể kiểm tra nồng độ cồn, chất ma túy đối với người lái xe nếu đủ điều kiện thực hiện.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 15/7/2020.
Thông tư này làm hết hiệu lực Thông tư 63/2014/TT-BGTVT, Thông tư 10/2015/TT-BGTVT, Thông tư 60/2015/TT-BGTVT, Thông tư 92/2015/TT-BGTVT.
Từ ngày 15/02/2021, Thông tư này bị sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 36/2020/TT-BGTVT.
Từ ngày 25/3/2021, Thông tư này bị sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 02/2021/TT-BGTVT.
3. Nội dung Điều 55 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT
Điều 55. Quy định về bãi đỗ xe
1. Yêu cầu đối với bãi đỗ xe
a) Đảm bảo an ninh, trật tự; đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường;
b) Đường ra, vào bãi đỗ xe phải được bố trí đảm bảo an toàn và không gây ùn tắc giao thông.
2. Nội dung kinh doanh tại bãi đỗ xe
a) Dịch vụ trông giữ phương tiện;
b) Tổ chức các dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện;
c) Kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Quy định đối với đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe
a) Đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy, nổ tại bãi đỗ xe;
b) Niêm yết công khai nội quy, giá các dịch vụ tại bãi đỗ xe, tên và số điện thoại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để chủ xe phản ánh, khiếu nại khi cần thiết;
c) Bồi thường thiệt hại cho người gửi xe nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng phương tiện nhận gửi;
d) Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Kinh doanh các loại dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này;
e) Thu tiền trông giữ phương tiện;
g) Không được để các chủ phương tiện kinh doanh vận tải sử dụng bãi đỗ xe để đón, trả khách hoặc xếp dỡ hàng hóa, đóng gói, sang tải và bảo quản hàng hóa;
h) Có quyền từ chối phục vụ đối với chủ phương tiện không chấp hành nội quy bãi đỗ xe.
4. Trách nhiệm, quyền hạn của chủ phương tiện hoặc người lái xe tại bãi đỗ xe
a) Chấp hành nội quy và sự hướng dẫn của nhân viên điều hành bãi đỗ xe;
b) Có quyền lựa chọn sử dụng các dịch vụ tại bãi đỗ xe;
c) Có quyền phản ánh, kiến nghị đến các cơ quan có thẩm quyền về các hành vi vi phạm của bãi đỗ xe.
5. Sở Giao thông vận tải tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, quản lý hoạt động của bãi đỗ xe trên địa bàn.
4. Điều kiện, thủ tục kinh doanh bãi đỗ xe
Theo khoản 1 Điều 55 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT, cá nhân, tổ chức muốn kinh doanh bãi đỗ xe phải đáp ứng các điều kiện bao gồm:
- Đảm bảo an ninh, trật tự; đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường;
- Đường ra, vào bãi đỗ xe phải được bố trí đảm bảo an toàn và không gây ùn tắc giao thông.
Như vậy, để kinh doanh bãi đỗ xe, cơ sở quản lý cần phải xin giấy phép an ninh trật tự và giấy phép phòng cháy chữa cháy.
Theo khoản 2 Điều Thông tư 12/2020/TT-BGTVT, trong quá trình kinh doanh, đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe phải tuân thủ các điều kiện sau:
- Đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy, nổ tại bãi đỗ xe;
- Niêm yết công khai nội quy, giá các dịch vụ tại bãi đỗ xe, tên và số điện thoại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để chủ xe phản ánh, khiếu nại khi cần thiết;
- Bồi thường thiệt hại cho người gửi xe nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng phương tiện nhận gửi;
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Kinh doanh các loại dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này;
- Thu tiền trông giữ phương tiện;
- Không được để các chủ phương tiện kinh doanh vận tải sử dụng bãi đỗ xe để đón, trả khách hoặc xếp dỡ hàng hóa, đóng gói, sang tải và bảo quản hàng hóa;
- Có quyền từ chối phục vụ đối với chủ phương tiện không chấp hành nội quy bãi đỗ xe.
Đối với quy trình đăng ký được cấp phép kinh doanh dịch vụ bãi đỗ xe, theo khoản 5 Điều 55 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT, Sở Giao thông vận tải sẽ tham mưu cho UBND cấp tỉnh tổ chức và quản lý hoạt động. Do đó, quy trình cấp phép và quản lý của mỗi địa phương là khác nhau và được quy định trong các văn bản nội bộ của từng địa phương.
Tóm lại, việc kinh doanh bãi đỗ xe không cần phải đăng ký kinh doanh. Trước khi thành lập bãi đỗ xe, cá nhân, tổ chức phải thông báo với Sở Giao thông vận tải nơi kinh doanh địa điểm đỗ xe.
Trên đây là toàn bộ nội dung liên quan đến Điều 55 thông tư 12/2020/TT-BGTVT mà ACC đã chia sẻ đến quý bạn đọc cùng theo dõi. Hy vọng rằng với những thông tin trên, quý bạn đọc có thể áp dụng được trong cuộc sống và công việc. Mọi thông tin thắc mắc, vui lòng liên hệ với chúng tôi; ACC với đội ngũ chuyên viên với nhiều năm kinh nghiệm trong nghề sẽ hỗ trợ quý bạn đọc một cách chuyên nghiệp và nhanh chóng nhất. Công ty Luật ACC - Đồng hành pháp lý cùng bạn.
Nội dung bài viết:
Bình luận