Khi tham gia vào quan hệ lao động, người sử dụng và người lao động giao kết với nhau hợp đồng lao động. Tuy nhiên vì nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến việc chấm dứt hợp đồng. Vậy trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động được pháp luật quy định như thế nào? Nội dung này được quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019. Sau đây là nội dung chi tiết của Điều 48 Bộ luật Lao động mới nhất [Cập nhật 2022]

1. Chấm dứt hợp đồng lao động là gì?
Chấm dứt hợp đồng lao động là sự kiện chấm dứt về các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia trong quan hệ lao động. Việc chấm dứt hợp đồng lao động có thể đương nhiên chấm dứt, người lao động bị sa thải, hoặc do một trong hai bên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Nội dung Điều 48 Bộ luật Lao động 2019
Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
- Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
- Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
3. Phân tích Điều 48 Bộ luật Lao động 2019
Theo quy định trên thì trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động được thể hiện ở những nội dung sau:
– Hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên.
+ Thông thường quyền lợi ở đây là lương của người lao động. Quy định này của luật nhằm tránh trường hợp người sử dụng lao động giam lương của người lao động.
Ngoài lương thì khi chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp từ phía người sử dụng lao động nếu làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên.
Tuy nhiên tuỳ từng trường hợp chấm dứt mà người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc hay trợ cấp mất việc. người lao động được hưởng trợ cấp mất việc trong trường hợp doanh nghiệp chấm dứt vì lí do doanh nghiệp thay đổi cơ cấu công nghệ, lí do kinh tế, doanh nghiệp có sự thay đổi như sáp nhập, họp nhất, chia tách… Mức trợ cấp mất việc làm được tính theo thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động.
Mỗi năm làm việc tính bằng 1 tháng lương nhưng ít nhất phải bằng 2 tháng tiền lương. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động khác người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc. Mức trợ cấp thôi việc cũng được tính theo thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động. Mỗi năm làm việc tính bằng 1/2 tháng lương.
+ Thời hạn thanh toán các khoản tiền này là trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên trong các trường hợp sau có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
- Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
– Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì người lao động được ưu tiên thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động.
– Trách nhiệm của người sử dụng được quy định như sau:
+ Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
+ Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Bên cạnh đó, khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng nhấn mạnh, người sử dụng lao động phải phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
Như vậy, nếu như người sử dụng lao động đang giữ sổ bảo hiểm xã hội hoặc những giấy tờ khác thì phải có nghĩa vụ trả lại đầy đủ cho người lao động theo đúng quy định của pháp luật.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về chủ đề: Điều 48 Bộ luật Lao động mới nhất [Cập nhật 2022]. Nếu quý khách hàng có bất kỳ câu hỏi liên quan đến chủ đề này có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để nhận được câu trả lời nhanh chóng, chính xác nhất. Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý nhiều kinh nghiệm, giỏi chuyên môn, chúng tôi tự tin cam kết cho Quý khách hàng dịch vụ pháp lý tốt nhất, nhanh nhất, giá cả hợp lý nhất.
Nội dung bài viết:
Bình luận