Cách tính chi phí kiểm toán đọc lập như thế nào? Cách tính chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán ra sao? Và cách tính chi phí kiểm toán độc lập và chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán trong các trường hợp đặc biệt được tính làm sao? Các thắc mắc trên sẽ được ACC làm rõ tại bài viết dưới đây theo quy định tại Điều 46 Nghị định 99/2021/NĐ-CP. Mời bạn đọc theo dõi!
1. Cách tính chi phí kiểm toán độc lập
Căn cứ Điều 46 Nghị định 99/2021/NĐ-CP:
Chi phí kiểm toán độc lập là chi phí thuộc nội dung chi phí khác trong tổng mức đầu tư được duyệt (hoặc điều chỉnh) của dự án, giá trị quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành.
Chi phí (dự toán gói thầu, giá gói thầu) kiểm toán độc lập của dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập là chi phí tối đa, được xác định trên cơ sở giá trị cần thuê kiểm toán của dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập nhân (x) với tỷ lệ định mức được xác định theo Điều 46 của Nghị định số 99/2021/NĐ-CP và cộng với thuế giá trị gia tăng.
Chi phí kiểm toán độc lập tối thiểu là một triệu đồng và cộng với thuế giá trị gia tăng.
Ở giai đoạn lập tổng mức đầu tư, giá trị cần thuê kiểm toán có thể tạm xác định theo tổng mức đầu tư được duyệt của dự án, hoặc loại trừ chi phí dự phòng ra để tính.
Ở giai đoạn thực hiện, thanh toán, quyết toán dự án, chủ đầu tư có thể xác định đúng đắn giá trị cần thuê kiểm toán (tổng chi phí quyết toán của dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập). Và áp dụng bảng tra định mức chi phí kiểm toán để xác định tỷ lệ định mức và giá trị chi phí kiểm toán.
Lưu ý rằng, không áp dụng lại định mức chi phí kiểm toán đã tra trong giai đoạn lập tổng mức đầu tư, giá gói thầu…
Định mức chi phí kiểm toán và chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán
2. Cách tính chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán
Căn cứ Điều 46 Nghị định 99/2021/NĐ-CP:
Tương tự như chi phí kiểm toán độc lập, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán cũng là chi phí thuộc nội dung chi phí khác trong tổng mức đầu tư được duyệt (hoặc điều chỉnh) của dự án, giá trị quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành.
Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán của dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập hoàn thành là chi phí tối đa, được xác định trên cơ sở giá trị quyết toán do chủ đầu tư đề nghị phê duyệt của dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập hoàn thành nhân (x) với tỷ lệ định mức được xác định theo Điều 46 của Nghị định số 99/2021/NĐ-CP và lưu ý là không cộng với thuế giá trị gia tăng như chi phí kiểm toán độc lập.
Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán tối thiểu là năm trăm nghìn đồng.
Ở giai đoạn lập tổng mức đầu tư, chưa xác định được giá trị quyết toán nên có thể tạm xác định theo tổng mức đầu tư được duyệt của dự án, hoặc loại trừ chi phí dự phòng ra để tính.
Ở giai đoạn thực hiện, thanh toán, quyết toán dự án, chủ đầu tư có thể xác định đúng đắn giá trị quyết toán (giá trị đề nghị trong báo cáo quyết toán vốn đầu tư) và áp dụng bảng tra định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán để xác định tỷ lệ định mức và giá trị chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán.
Trường hợp đã thuê thuê kiểm toán, Chủ đầu tư xem xét sử dụng kết quả kiểm toán để xác định giá trị quyết toán là số liệu sau kiểm toán.
Lưu ý rằng, cũng không áp dụng lại định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán đã tra trong giai đoạn lập tổng mức đầu tư.
3. Cách tính chi phí kiểm toán độc lập và chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán trong các trường hợp đặc biệt
Căn cứ Điều 46 Nghị định 99/2021/NĐ-CP:
- Trường hợp 1: Chi phí thiết bị chiếm tỷ trọng ≥ 50% trong giá trị cần thuê kiểm toán độc lập hoặc giá trị quyết toán do chủ đầu tư lập thì chi phí kiểm toán độc lập, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được xác định bằng 70% mức tính theo quy định.
- Trường hợp 2: Kiểm toán độc lập, thẩm tra, phê duyệt quyết toán đối với chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, định mức chi phí kiểm toán độc lập, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được xác định bằng 50% mức tính theo quy định cho chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án.
- Trường hợp 3: Dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập đã được nhà thầu kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán hoặc cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số 99/2021/NĐ-CP: chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được xác định bằng 50% mức tính theo quy định.
Trên đây là cách tính chi phí kiểm toán độc lập và chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo Điều 46 Nghị định 99/2021/NĐ-CP. Cảm ơn bạn đọc đã theo dõi.
Nội dung bài viết:
Bình luận