Điều 3 Nghị định 40/2019/NĐ-CP

Ngày 13 tháng 5 năm 2019, Chính phủ ban hành Nghị định số 40/2019/NĐ – CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường trong đó Nghị định này có sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của Nghị định số 38/2015/NĐ – CP về quản lý chất thải và phế liệu. Để bảo đảm kịp thời ứng phó với các sự cố môi trường không để xảy ra các sự cố tương tự như các công ty Formosa Hà Tĩnh, Vedan, lọc dầu Nghi Sơn,…) Chính phủ đã sửa đổi bổ sung cập nhật Nghị định số 38/2015/NĐ – CP để tăng cường giám sát, quản lý các hoạt động liên quan đến môi trường đặc biệt là chất thải của các doanh nghiệp hiện nay. Hãy cùng ACC tìm hiểu Nghị định số 40/2019/NĐ – CP đã sửa đổi, bổ sung Nghị định số 38/2015/NĐ – CP vấn đề gì nhé.

các-biện-pháp-cách-bảo-vệ-môi-trường-bằng-tiếng-anh-1024x1024-1-300x300

1. Quản lý chất thải rắn:

Trước đây, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP chưa có quy định về địa điểm của cơ sở xử lý chất thải rắn (sinh hoạt và công nghiệp thông thường) và nghiên cứu phát triển công nghệ xử lý chất thải rắn trong môi trường thí nghiệm đã gây khó khăn cho địa phương và cơ sở xử lý chất thải trong triển khai thực hiện, thậm chí còn phá vỡ quy hoạch quản lý chất thải rắn. Đồng thời, cũng chưa có quy định về xử lý, sử dụng tro, xỉ, thạch cao của các nhà máy nhiệt điện, hóa chất, phân bón theo Quyết định số 452/QĐ-TTg ngày 12/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ; việc xử lý, tái chế, tái sử dụng chất thải, đặc biệt là một số chất thải đặc thù chưa được quy định cụ thể nhằm thúc đẩy tái chế, tái sử dụng, tuần hoàn chất thải. Không những thế, quy định về Giấy xác nhận đảm bảo yêu cầu về BVMT đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp thông thường là không phù hợp.

Để khắc phục các vấn đề trên tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 40/2019/NĐ – CP bổ sung quy định về cơ sở có chức năng phù hợp để tái chế, sử dụng, đồng xử lý, thu hồi năng lượng cụ thể đây là cơ sở hoạt động phù hợp với chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh hoặc chứng nhận đầu tư, văn bản đăng ký đầu tư và các giấy tờ khác tương đương; có nhà xưởng, dây chuyền công nghệ, trang thiết bị và các hạng mục công trình phụ trợ được sử dụng cho hoạt động tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng và xử lý chất thải (bao gồm các loại chất thải: sinh hoạt, công nghiệp thông thường, y tế thông thường) đã thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Đồng thời, tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 40/2019/NĐ – CP đã cho phép thay thế Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường bằng Giấy phép xử lý chất thải nguy hại.

2. Quản lý nước thải: 

Khoản 3, Điều 39 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP về quan trắc tự động, liên tục chưa tính đến yếu tố đặc thù đối với một số loại nước thải có lưu lượng lớn ít gây ô nhiễm, phát sinh không thường xuyên như: nước tháo khô mỏ, nước nuôi trồng thủy sản và nước thải vệ sinh bồn bể. Song với đó, một số loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm cao quy định trên 1.000m3/ngày đêm mới phải lắp đặt hệ thống quan trắc này là chưa đáp ứng yêu cầu BVMT (các cơ sở thuộc loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao có lưu lượng 500 m3/ngày, đêm liên tục xả ra sẽ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng); bên cạnh đó các nguồn thải trên 1.000 m3/ngày, đêm ở mỗi tỉnh rất ít (như tỉnh Bình Dương có công nghiệp phát triển cũng chỉ có 60/5.000 cơ sở, KCN có lưu lượng trên 1.000 m3/ngày, đêm). Do vậy, Nghị định quy định đối với loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, có nước thải trên 500m3/ngày, đêm và nước thải của cơ sở xử lý chất thải nguy hại, nước rỉ rác của cơ sở xử lý chất thải rắn tập trung và cơ sở sử dụng phế liệu nhập khẩu phải thực hiện quan trắc tự động, liên tục đối với nước thải là phù hợp và đúng pháp luật. Đồng thời, quy định về đánh giá sức chịu tải của môi trường và hạn ngạch xả nước thải đã được quy định trong các văn bản hướng dẫn Luật Tài nguyên nước.

Tuy nhiên hiện nay tại khoản 20 Điều 3 Nghị định số 40/2019/NĐ – CP đã sửa đổi bổ sung cụ thể hơn Điều 39 Nghị định số 38/2015/NĐ – CP cụ thể về đối tượng, tần suất và thông số quan trắc nước thải định kỳ để phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành cũng như giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường 

Xem thêm: Quy trình thành lập công ty xử lý nước thải (Thủ tục 2022)

3. Quản lý khí thải: 

Điều 45 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký, kiểm kê, xây dựng cơ sở dữ liệu khí thải công nghiệp do Bộ TN&MT thực hiện là không phù hợp, cần thiết phải quy định trách nhiệm của cơ quan quản lý môi trường địa phương. Ngoài ra, việc quy định tất cả các nguồn khí thải công nghiệp đều do Bộ TN&MT cấp phép là không phù hợp, sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý cả ở cấp Trung ương và địa phương. Do đó cần bổ sung quy định trách nhiệm của chủ cơ sở và của Sở TN&MT, đồng thời phân cấp mạnh cho các địa phương thực hiện. Quy định về quan trắc tự động, liên tục khí thải cũng chưa phù hợp với từng loại hình sản xuất, quy mô xả thải, đặc biệt là việc chia sẻ sử dụng số liệu quan trắc. Tuy nhiên, hiện nay tại khoản 21 Điều 3 Nghị định số 40/2019/NĐ – CP yêu cầu các chủ dự án, chủ cơ sở có phát sinh khí thải công nghiệp và thuộc đối tượng phải kiểm tra xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường được quy định tại khoản 1 Điều 17 và khoản 3 Điều 22 Nghị định số 18/20215/NĐ – CP phải xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu khí thải công nghiệp. Cơ sở dữ liệu khí thải công nghiệp bao gồm các số liệu đo đạc, thống kê, kiểm kê về lưu lượng, thông số, tính chất, đặc điểm khí thải công nghiệp. Chủ dự án, chủ cơ sở có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện nội dung này khi lập báo cáo kết quả hoàn thành công trình bảo vệ môi trường và báo cáo công tác bảo vệ môi trường hàng năm.”

     Nhập khẩu phế liệuĐiều 55 và 56 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP quy định tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất rộng hơn quy định của Luật BVMT, cụ thể: Khoản 2 Điều 76 Luật BVMT quy định: “2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu phải đáp ứng các yêu cầu sau: (a) Có kho, bãi dành riêng cho việc tập kết phế liệu bảo đảm điều kiện về BVMT; (b) Có công nghệ, thiết bị tái chế, tái sử dụng phế liệu, xử lý tạp chất đi kèm phế liệu đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường”. Thực chất quy định này chỉ áp dụng cho tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất (vì chỉ có cơ sở này mới đáp ứng yêu cầu nêu trên), nhưng Nghị định và thông tư lại quy định cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu cho cả đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu (theo quy định việc ủy thác nhập khẩu thực hiện theo Luật Thương mại), dẫn đến hiện nay có hiện tượng buôn bán phế liệu nhập khẩu, rất khó kiểm soát hoạt động này và nguy cơ Việt Nam là nơi tiếp nhận “chất thải” của thế giới. Do vậy tại khoản 28 Điều 3 Nghị định số 40/2019/NĐ – CP về trường hợp nhập khẩu phế liệu đối với tổ chức cá nhân như sau: Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu được lựa chọn làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan quản lý cửa khẩu nhập hoặc cơ quan hải quan nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu nhập khẩu (sau đây gọi tắt là cơ sở sản xuất); được lựa chọn địa điểm kiểm tra chất lượng phế liệu nhập khẩu tại cửa khẩu nhập hoặc tại cơ quan hải quan nơi có cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu nhập khẩu hoặc tại cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu nhập khẩu. Đồng thời, phế liệu nhập khẩu chỉ được phép dỡ xuống cảng khi đáp ứng đầy đủ 2 yêu cầu tại khoản 1 Điều này.

4. Khi có hành vi gây nguy hiểm cho môi trường từ các hoạt động quản lý khí thải, chất thải nêu trên sẽ bị xử lý như thế nào?

Tuỳ theo mức độ hậu quả của hành vi mà sẽ có chế tài áp dụng phù hợp có thể là bị xử lý theo các quy định về hành chính hoặc đặc biệt hơn thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự cụ thể được quy định trong BLHS.

Trên đây là toàn bộ nội dung liên quan đến Điều 3 Nghị định số 40/2019/NĐ – CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường của ACC. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý khách hàng còn thắc mắc hay quan tâm và có nhu cầu giải đáp vấn đề thắc mắc có liên quan xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website Công ty Luật ACC.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo