Nghị định là một dạng văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm quy định chi tiết một số vấn đề pháp lý cụ thể. Ngày 26/6/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 63/2014/NĐ-CP về việc quy định chi tiết thi hành một số của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. Và kể từ khi Nghị định này có hiệu lực, một số Nghị định và văn bản có liên quan đã hết hiệu lực. Vậy điều 128 nghị định số 63/2014/nđ-cp quy định về nội dung gì, mời quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết sau đây đẻ hiểu rõ hơn nhé!
1. Khái quát về Nghị định 63/2014/NĐ-CP
Ngày 26/06/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết chi tiết thi hành một số của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2014.
Mặt khác, kể từ khi Nghị định 63/2014/NĐ-CP này có hiệu lực thi hành, 3 văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành, cụ thể là:
- Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng,
- Nghị định số 68/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ
- Quyết định số 50/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với các gói thầu thuộc trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Về nội dung, Nghị định 63/2014/NĐ-CP được ban hành với mục định quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 về lựa chọn nhà thầu.
Về cấu trúc, Nghị định 63/2014/NĐ-CP bao gồm 15 Chương với tất cả 130 Điều, trong đó phạm vi điều chỉnh bao gồm:
- Lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 1 của Luật Đấu thầu.
- Lựa chọn nhà thầu trong lĩnh vực dầu khí quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Luật Đấu thầu áp dụng đối với dự án đầu tư phát triển quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 1 của Luật Đấu thầu, trừ việc lựa chọn nhà thầu liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí.
- Trường hợp điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế có quy định việc áp dụng thủ tục lựa chọn nhà thầu thì Thủ tục trình, thẩm định và phê duyệt thực hiện việc áp dụng thủ tục lựa chọn nhà thầu thực hiện theo nghị định này.
- Trường hợp điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế không có quy định về việc áp dụng thủ tục lựa chọn nhà thầu, việc lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định này
2. Điều 128 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
Điều 128 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về việc Quản lý nhà thầu với 3 nội dung:
- Trách nhiệm của nhà thầu
- Quản lý đối với nhà thầu phụ
- Trách nhiệm của Bộ kế hoạch và đầu tư đối với việc Quản lý nhà thầu
Cụ thể:
1. Trách nhiệm của nhà thầu:
a) Phải đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu;
b) Thường xuyên cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
c) Đối với nhà thầu nước ngoài, ngoài các trách nhiệm quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này, còn phải thực hiện các trách nhiệm sau đây:
- Sau khi được lựa chọn để thực hiện các gói thầu trên lãnh thổ Việt Nam, nhà thầu nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh; nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa; đăng ký tạm trú, tạm vắng; chế độ kế toán, thuế và các quy định khác của pháp luật Việt Nam liên quan, trừ trường hợp có quy định khác trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết;
- Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày hợp đồng ký kết với nhà thầu nước ngoài có hiệu lực, chủ đầu tư các dự án có trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn bản về thông tin nhà thầu trúng thầu đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ quản lý ngành và Sở Kế hoạch và Đầu tư ở địa phương nơi triển khai dự án để tổng hợp và theo dõi;
d) Nhà thầu nước ngoài được lựa chọn theo quy định của Luật Đấu thầu không phải xin cấp giấy phép thầu.
2. Quản lý đối với nhà thầu phụ:
a) Nhà thầu chính được ký kết hợp đồng với các nhà thầu phụ trong danh sách các nhà thầu phụ nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Việc sử dụng nhà thầu phụ sẽ không làm thay đổi các nghĩa vụ của nhà thầu chính. Nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng, tiến độ và các trách nhiệm khác đối với phần công việc do nhà thầu phụ thực hiện;
b) Nhà thầu chính không được sử dụng nhà thầu phụ cho công việc khác ngoài công việc đã kê khai sử dụng nhà thầu phụ nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; việc thay thế, bổ sung nhà thầu phụ ngoài danh sách các nhà thầu phụ đã nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất chỉ được thực hiện khi được chủ đầu tư chấp thuận;
c) Nhà thầu chính chịu trách nhiệm lựa chọn, sử dụng các nhà thầu phụ có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu thực hiện các công việc được giao. Trường hợp là nhà thầu phụ quan trọng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, việc đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu phụ được thực hiện theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu;
d) Nhà thầu chính chịu trách nhiệm thanh toán đầy đủ, đúng tiến độ cho nhà thầu phụ theo đúng thỏa thuận giữa nhà thầu chính với nhà thầu phụ.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu nhà thầu; danh sách nhà thầu vi phạm pháp luật về đấu thầu; tổng hợp, cung cấp thông tin về nhà thầu cho các tổ chức và cá nhân có liên quan nhằm phục vụ việc công khai, minh bạch thông tin và cạnh tranh lành mạnh trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
3, Một số câu hỏi thường gặp
- Bộ Kế hoạch và đầu tư có trách nhiệm gì trong việc quản lý nhà thầu?
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm trong việc duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu nhà thầu; danh sách nhà thầu vi phạm pháp luật về đấu thầu; tổng hợp, cung cấp thông tin về nhà thầu cho các tổ chức và cá nhân có liên quan nhằm phục vụ việc công khai, minh bạch thông tin và cạnh tranh lành mạnh trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
- Nhà thầu phụ có phải làm công việc khác không?
Nhà thầu phụ không phải làm công việc khác ngoài công việc đã nêu trong hồ sơ dự thầu. Nhà thầu chính không được sử dụng nhà thầu phụ cho công việc khác ngoài công việc đã kê khai sử dụng nhà thầu phụ nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; việc thay thế, bổ sung nhà thầu phụ ngoài danh sách các nhà thầu phụ đã nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất chỉ được thực hiện khi được chủ đầu tư chấp thuận.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về vấn đề điều 128 nghị định số 63/2014/nđ-cp, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của ACC về điều 128 nghị định số 63/2014/nđ-cp vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:
Hotline: 19003330
Gmail: [email protected]
Website: accgroup.vn
Nội dung bài viết:
Bình luận