1. Thế nào là đất vườn?
Các vấn đề liên quan đến bất động sản và quyền sử dụng đất luôn là chủ đề nóng được nhiều người quan tâm. Do tài nguyên đất đai là tài nguyên quý giá không thể tự sinh sôi nảy nở nên vấn đề quản lý và sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn tài nguyên này tránh lãng phí, thất thoát tài nguyên là vấn đề quan trọng trong quản lý nhà nước.
Thuật ngữ đất vườn không phải là thuật ngữ xa lạ mà còn rất quen thuộc bởi đất vườn là loại đất chỉ được sử dụng với mục đích trồng cây lâu năm, hoa màu,.. Nếu bạn có nhu cầu xây nhà trên đất vườn thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại mục 57 Luật đất đai 2013. Ngoài ra, hiện nay mảnh đất trên chưa xác định được đất có phải là đất vườn không. đất nông nghiệp hay đất nông nghiệp Karma. Các lô đất vườn có thể liền kề hoặc cùng lô với lô đất ở hoặc có thể tách thành các lô riêng. Đất vườn là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp với các chỉ tiêu sau:
Phải nằm trong cùng thửa đất với đất ở, hiện có nhà ở và thuộc nhóm đất nông nghiệp.
Diện tích khu đất còn lại là đất vườn, ao, đất nông nghiệp. Theo quy định của pháp luật đất đai, đất vườn được định nghĩa là đất nằm trên cùng một thửa với đất dự kiến xây dựng nhà ở (đất ở). Vì vậy, việc đất nhà vườn có được cấp sổ đỏ hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác.
Theo quy định tại Điều 101 Luật đất đai 2013, điều kiện cấp sổ đỏ đất vườn bao gồm:
Đất phải được sử dụng ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.
Đừng vi phạm pháp luật về đất đai.
Không nên có tranh chấp. Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với khu vực đã có quy hoạch.
2. Đất vườn tiếng Anh là gì?
Đất vườn trong tiếng Anh gọi là “garden land”.
3. Phân biệt giữa đất vườn và đất nông nghiệp:
Để hiểu rõ hơn về sự khác nhau giữa đất vườn và đất ruộng, chúng ta cần hiểu rõ hai khái niệm đất ruộng và đất vườn, cụ thể như sau:
Đất nông nghiệp còn được gọi là đất trồng trọt hay đất trồng trọt, là chỉ diện tích đất thích hợp cho sản xuất, canh tác nông nghiệp bao gồm trồng trọt và chăn nuôi. Ở Việt Nam nói riêng, đất đai là tài nguyên chính cho nông nghiệp.
Còn đối với đất vườn, như phần 1 chúng tôi đã đề cập ở trên, có thể hiểu là loại đất dùng làm nhà vườn có thể trồng cây hàng năm hoặc cây lâu năm trên cùng một thửa với đất thổ cư (ONT hoặc ODT).
– Khác biệt về mục tiêu sử dụng đất
Đất thổ cư: Mục đích sử dụng đất thổ cư chính là để xây nhà kiên cố hay như tên gọi là đất thổ cư. Ví dụ, đất ở, nếu chủ sở hữu không muốn xây nhà thì có thể sử dụng để trồng cây hàng năm, trồng màu mà không bị xử phạt vi phạm hành chính. đề nghị từ
Thửa vườn: Thửa vườn có thể liền kề với cùng thửa đất ở hoặc tách thành thửa độc lập. Đất vườn khác với đất thổ cư ở chỗ, việc sử dụng đất vườn có thể trồng cây hàng năm, hoa màu nhưng nếu muốn sử dụng để làm nhà ở thì phải làm thủ tục xin chuyển đổi giao đất theo quy định. Điều 57 luật đất đai 2013 nếu không sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích. Tuy nhiên, đất vườn không được phân loại là đất nông nghiệp hay đất phi nông nghiệp theo phân loại đất tại mục 10 Luật đất đai 2013.
Như vậy, căn cứ vào quy định này, đất vườn có thể được xếp vào nhóm không xác định mục đích sử dụng. Việc xác định đó là đất vườn hay đất thổ cư sẽ căn cứ vào quy định tại Điều 103 Luật đất đai 2013.
4. Pháp lệnh và thủ tục chuyển đất vườn thành đất ở
Theo quy định của Luật đất đai thì thửa đất vườn thuộc diện được giao đất ở được công nhận là đất ở khi đáp ứng các điều kiện sau:
– Đất xây nhà;
- Đất có một trong các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.
Diện tích đất vườn được công nhận là đất ở được xác định như sau:
Đối với đất hình thành trước ngày 18/12/1980 và người sử dụng có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1,2,3 Luật đất đai 2013 và giấy tờ thể hiện rõ diện tích đất ở, diện tích đất ở. diện tích đất Diện tích đất ở được xác định trên cơ sở diện tích được công nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp người sử dụng có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo khoản 1,2,3 Luật đất đai 2013 nhưng giấy tờ không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được tính bằng 5 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của pháp luật tại Điều 143 và Điều 144 của Luật đất đai 2013.
Đối với đất hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người sử dụng có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Điều 100 Luật Đất đai 2013 mà trong giấy tờ có ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo quy định này. tài liệu. Ngược lại, trường hợp trong văn bản không quy định diện tích đất ở thì diện tích đất ở tối đa bằng hạn mức giao đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Diện tích đất vườn trên hạn mức giao đất ở tại địa phương được xác định theo mục đích sử dụng đất nông nghiệp.
Theo quy định tại Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, việc chuyển đất vườn thành đất ở được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng). Đơn đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất theo mẫu
– Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất .
– Bản sao sổ hộ khẩu có công chứng
- Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân có công chứng
Số lượng 01 bộ
Bước 2. Nộp và nhận hồ sơ
- Đặt cọc nội địa:
Phương án 1: Nộp hồ sơ qua Cơ chế một cửa để chuyển đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Phương án 2: Trường hợp không có cơ chế một cửa thì nộp trực tiếp tại Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Tiếp nhận hồ sơ:
Nếu hồ sơ đầy đủ, bộ phận tiếp nhận ghi vào sổ tiếp nhận và trao giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ (ghi rõ thời hạn trả kết quả). Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Bước 3. Giải quyết khiếu nại
Tới đây, người dân nên quan tâm đến nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất là quan trọng nhất.
Bước 4. Trả kết quả
Thời hạn giải quyết: tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với thị xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Lưu ý: Thời gian trên không bao gồm thời gian nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật; không bao gồm thời gian phải thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Hiện nay, giao dịch mua đất vườn rồi chuyển mục đích sử dụng sang đất thổ cư diễn ra khá phổ biến. Vì thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp là hoàn toàn có thể thực hiện được. Tuy nhiên, khi mua bán loại đất này, khách hàng cần lưu ý một số điểm sau:
Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất của bên bán. (Chỉ mua bán đất có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, đất không tranh chấp, là tài sản bảo đảm nghĩa vụ cho các giao dịch dân sự khác) Nên chọn mua những nền đất có nhà trên cùng mảnh đất. chọn mua đất đã xác định rõ ranh giới, diện tích đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp. Cuối cùng, đất có nằm trong quy hoạch sử dụng đất hay không, có bị hạn chế chuyển mục đích sử dụng đất hay không.
Nội dung bài viết:
Bình luận