Sau hơn hai thập kỷ (từ năm 1993) tham gia trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng theo Chương trình 327 của Nhà nước, lẽ ra bây giờ người trồng rừng phải được hưởng thành quả. Tuy nhiên, những gì đang diễn ra không như mong đợi, người trồng rừng chưa được hưởng lợi gì, ngay cả tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng. Vậy Đất rừng 327 là gì? (Cập nhật 2023) - Luật ACC. Quý bạn đọc có thể tham khảo bài viết dưới đây để có thêm thông tin chi tiết và cụ thể.
Đất rừng 327 là gì? (Cập nhật 2023) - Luật ACC
1. Đất rừng 327 là gì?
Chương trình trồng rừng 327 là chương trình phủ xanh đất trống đồi trọc được thực hiện từ năm 1993 - 1998. Dự án này có mục tiêu là nhằm nâng cao diện tích và độ che phủ rừng, thứ đến tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, xa, vùng khó khăn được hưởng lợi từ rừng. Sau nhiều năm triển khai, sự thay đổi dễ dàng nhận ra với sự xuất hiện của nhiều cánh rừng xanh ngút ngàn.
2. Quyền và nghĩa vụ của chủ đất rừng 327
Bên cạnh đó, theo khoản 4, Điều 8 Quyết định 38/2016/QĐ-TTg thì đối với diện tích rừng trồng là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đã được trồng bằng nguồn vốn của Chương trình 327 trước đây nay quy hoạch là rừng sản xuất thì quyền và nghĩa vụ của chủ rừng được thực hiện như sau:
– Chủ hộ được hưởng toàn bộ sản phẩm từ rừng trồng, khi khai thác sản phẩm được tự do lưu thông và được hưởng các chính sách ưu đãi về miễn giảm thuế và tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành.
– Khi khai thác sản phẩm rừng trồng, chủ rừng phải nộp cho Quỹ bảo vệ và phát triển rừng của xã và Quỹ bảo vệ phát triển rừng thôn, bản, số tiền tương đương với 80 kg thóc/ha/chu kỳ rừng trồng, trong đó trích nộp cho mỗi quỹ là 50%.
+ Diện tích rừng sản xuất do hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng nhận khoán của các Ban Quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ hoặc doanh nghiệp quốc doanh (gọi tắt là bên giao khoán) thì chủ rừng (bên nhận khoán) nộp số tiền trên cho bên giao khoán. Ngoài ra chủ rừng không phải nộp thêm bất cứ khoản gì cho bên giao khoán. Sau khi khai thác rừng trồng, trong vòng 12 tháng, chủ rừng phải tự tổ chức trồng lại rừng theo quy định.
+ Chủ rừng đã nhận tiền hỗ trợ của Nhà nước để trồng rừng, nếu sau 5 năm mà rừng không đạt tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước thì chủ rừng phải tự bỏ vốn để trồng lại rừng hoặc phải hoàn trả lại cho ngân sách nhà nước số tiền đã nhận hỗ trợ cộng với lãi suất thương mại tại thời điểm thu hồi.
3. Đất rừng 327 có được chuyển nhượng hay không?
Thứ nhất, điều kiện chung về chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Trước hết, người sử dụng đất muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau: “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Đất không có tranh chấp; Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; Trong thời hạn sử dụng đất”
Thứ hai, hạn mức chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất “ Đất rừng sản xuất là rừng trồng: Không quá 150 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi”
Thứ ba, đối tượng được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất.
Pháp luật đất đai quy định hộ gia đình, cá nhân không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất cho tổ chức kinh tế nếu không thuộc trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản.
"Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.”
Theo quy định của pháp luật, thì người nhận chuyển nhượng phải có sộ hộ khẩu đối với khu vực rừng muốn chuyển nhượng (Khoản 1 Điều 192, Luật Đất đai)
Thứ tư, mục đích sử dụng đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất
Đối với người nhận chuyển nhượng đất rừng sản xuất cũng phải có mục đích sử dụng diện tích đất nhận chuyển nhượng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Như vậy, theo quy định pháp luật đất đai, hộ gia đình, cá nhân muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất thì phải đáp ứng các điều kiện trên.
4. Các câu hỏi liên quan thường gặp
4.1 Hồ sơ, thủ tục chuyển đất rừng sang đất ở
- Hồ sơ xin phép chuyển đất rừng sang đất ở gồm có:
+ Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thủ tục chuyển đất rừng sang đất ở
+ Bước 1: Nộp hồ sơ
Theo Điểm b Khoản 1 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.
+ Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
+ Bước 3: Giải quyết
Trong giai đoạn này việc quan trọng nhất của hộ gia đình, cá nhân nếu được phép chuyển mục đích sử dụng đất là thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; khi nhận được thông báo nộp tiền của cơ quan thuế thì nộp đúng số tiền và đúng thời hạn theo thông báo.
+ Bước 4: Trả kết quả
4.2 Thẩm quyền quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang đất ở
Thẩm quyền phê duyệt việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang đất ở được quy định như sau
- Thứ nhất Quốc hội quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên.
- Thứ hai: Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sản xuất từ 50ha đến dưới 1.000 ha
- Thứ ba: Hồi đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sản xuất dưới 50 ha.
4.3 Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang đất thổ cư
- Thứ nhất việc chuyển mục đích sử dụng đất phải phù hợp với Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
- Thứ hai: Việc chuyển mục đích sử dụng đất phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt
-
Thứ ba: Khi chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Trên đây là bài viết mà chúng tôi cung cấp đến Quý bạn đọc về Đất rừng 327 là gì? (Cập nhật 2023) - Luật ACC. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc hay quan tâm đến Đất rừng 327 là gì? (Cập nhật 2023) - Luật ACC, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn.
Nội dung bài viết:
Bình luận