Có Được Đăng Ký Tạm Trú 2 Nơi Hay Không? (Cập Nhật 2024)

Công dân có quyền tự do cư trú theo quy định của pháp luật. Việc sinh sống tại một nơi ở mới, khác với nơi thường trú trong thời gian từ 30 ngày trở lên làm phát sinh nghĩa vụ đăng ký tạm trú. Vậy liệu có được đăng ký tạm trú 2 nơi hay không? Nơi đăng ký tạm trú được quy định như thế nào? Thời hạn tạm trú là bao lâu? Những thông tin này sẽ được ACC làm rõ trong bài viết về đăng ký tạm trú 2 nơi, hãy cùng chúng tôi tham khảo nhé.

đăng ký tạm trú 2 nơi
Đăng ký tạm trú 2 nơi

1. Có được đăng ký tạm trú 2 nơi hay không?

Tại Khoản 4 Điều 3 Luật Cư trú 2020 có quy định “tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú”. Do đó, việc đăng ký tạm trú 2 nơi là không thể thực hiện được.

Mỗi công dân được đăng ký một nơi thường trú và một nơi tạm trú. Trong trường hợp, công dân sinh sống tại nhiều nơi khác nhau ngoài phạm vi hành chính cấp xã nơi thường trú thì lựa chọn nơi có thời gian cư trú lâu dài nhất để thực hiện đăng ký tạm trú. Những nơi còn lại phải thực hiện thông báo lưu trú với cơ quan có thẩm quyền. Thông báo lưu trú là việc công dân ở lại trong một thời hạn nhất định ngoài nơi cư trú (tạm trú và thường trú) và không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú.

2. Nơi đăng ký tạm trú là gì? Nơi nào không được đăng ký tạm trú?

Nơi đăng ký tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và được dùng để đăng ký tạm trú.

Công dân có quyền tự do cư trú tại nơi mà mình mong muốn. Tuy nhiên, không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở mà pháp luật quy định là địa điểm không được đăng ký thường trú mới, cụ thể:

  • Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hoá, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ thiên tai như lở đất, lũ quét, lũ ống,… và khu vực bảo vệ công trình khác theo pháp luật.
  • Chỗ ở nằm toàn bộ trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
  • Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích hiện đang có tranh chấp, khiếu nại về quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết.
  • Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo đúng quy định.
  • Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ.

3. Thời hạn đăng ký tạm trú

Theo như điều kiện về thời hạn tạm trú, tùy vào nhu cầu và trường hợp sinh sống thực tế của mỗi cá nhân mà thời hạn đăng ký tạm trú sẽ khác nhau. Tuy nhiên, thời hạn tối đa được đăng ký là 02 năm. Sau thời hạn, nếu cá nhân vẫn còn thực hiện việc tạm trú thì có thể gia hạn tạm trú với cơ quan đăng ký cư trú.

4. Đăng ký tạm trú có mất tiền không?

Khi thực hiện đăng ký tạm trú, công dân cần phải nộp một khoản lệ phí thủ tục tại cơ quan nơi thực hiện. Căn cứ quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC thì lệ phí đăng ký cư trú là khoản thu đối với người đăng ký cư trú với cơ quan đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú.

Tại mỗi tỉnh sẽ có lệ phí đăng ký tạm trú khác nhau, được quy định trong nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

Lệ phí đăng ký cư trú sẽ được căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương và đảm bảo nguyên tắc: Mức thu lệ phí đối với việc đăng ký cư trú tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố cao hơn mức thu đối với các khu vực khác.

Tham khảo thêm về thủ tục đăng ký tạm trú tại đây.

5. Những câu hỏi thường gặp.

Thời hạn tạm trú tối đa là bao lâu?

Hiện nay, thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.

Thời hạn tạm trú sẽ do công dân đề nghị nhưng tối đa không quá 24 tháng. Hết thời hạn tạm trú, hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến cơ quan Công an đã đăng ký tạm trú làm thủ tục gia hạn.

Thế nào là nơi thường trú?

Theo quy định nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú;

Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm những gì?

Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.

Gia hạn đăng ký tạm trú?

Căn cứ Khoản 2 Điều 27 Luật cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú thì thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.

Trên đây là một số thông tin có liên quan đến đăng ký tạm trú 2 nơi mà ACC chia sẻ đến bạn. Nếu bạn có nhu cầu cần tư vấn và sử dụng dịch vụ hoặc bất kỳ vấn đề pháp lý gì cần giải đáp, hãy liên hệ đến chúng tôi trong thời gian sớm nhất thông qua các cách thức liên hệ sau.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo