Cưỡng ép kết hôn là gì? Xử phạt hành vi cưỡng ép kết hôn

Cưỡng ép kết hôn là một vấn nạn xã hội nghiêm trọng, xâm phạm sâu sắc đến quyền tự do cá nhân và hạnh phúc của con người. Hành vi này không chỉ gây ra những tổn thương về tinh thần mà còn vi phạm nghiêm trọng pháp luật. Vậy, cưỡng ép kết hôn là gì và những người thực hiện hành vi này sẽ phải đối mặt với hình phạt như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau.

Cưỡng ép kết hôn là gì? Xử phạt hành vi cưỡng ép kết hôn

Cưỡng ép kết hôn là gì? Xử phạt hành vi cưỡng ép kết hôn

1. Cưỡng ép kết hôn là gì?

Hành vi cưỡng ép kết hôn có thể xuất phát từ một trong hai người trong quan hệ hôn nhân, hoặc từ cha mẹ hay những người khác mà nạn nhân phụ thuộc về mặt vật chất hoặc tinh thần. Hình thức cưỡng ép kết hôn thường rất đa dạng, bao gồm hành hạ, ngược đãi, và uy hiếp tinh thần, khiến cho người bị cưỡng ép không còn lựa chọn nào khác ngoài việc kết hôn với người mà họ không mong muốn. Hành vi này vi phạm nguyên tắc tự nguyện trong hôn nhân theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình. Do đó, nếu một hoặc cả hai bên trong cuộc hôn nhân bị cưỡng ép, cuộc hôn nhân đó sẽ bị coi là trái pháp luật và Tòa án có quyền hủy bỏ khi có yêu cầu. Những người thực hiện hành vi cưỡng ép kết hôn có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Tuy nhiên, không được xem là cưỡng ép kết hôn khi một người chỉ đơn thuần thuyết phục hay dụ dỗ, dẫn đến việc người kia đồng ý kết hôn.

Tóm lại, cưỡng ép kết hôn được hiểu là hành vi đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu cầu tài sản, hoặc những hành vi khác nhằm buộc người khác kết hôn trái với mong muốn của họ (theo khoản 9 Điều 3 của Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam năm 2014).

2. Xử phạt hành vi cưỡng ép kết hôn như thế nào?

Trước đây, theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP, các hành vi cưỡng ép kết hôn, ly hôn, tảo hôn, và cản trở hôn nhân tự nguyện bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 100.000 đến 300.000 đồng, và gấp đôi đối với tổ chức vi phạm. Hiện nay, Nghị định này đã được thay thế bằng Nghị định 144/2021/NĐ-CP, theo đó các hành vi trên không còn bị xử phạt hành chính mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

Cụ thể, đối với hành vi cưỡng ép kết hôn, ly hôn, hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, Điều 181 của Bộ luật Hình sự 2015 quy định rằng người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, hoặc cản trở việc kết hôn hay duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện sẽ bị xử lý. Nếu đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn tái phạm, người vi phạm sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.

Đối với hành vi tảo hôn, theo quy định tại Điều 183 của Bộ luật Hình sự 2015, người nào tổ chức việc kết hôn cho những cá nhân chưa đủ tuổi kết hôn và đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn tái phạm sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.

3. Các trường hợp bị cấm khi kết hôn

Các trường hợp bị cấm khi kết hôn

Các trường hợp bị cấm khi kết hôn

Các trường hợp cấm kết hôn được quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 bao gồm:

  • Kết hôn giả mạo và ly hôn giả mạo.
  • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối trong kết hôn, và cản trở hôn nhân.
  • Người đã có vợ hoặc chồng mà kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng với người khác, hoặc người chưa kết hôn mà kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng với người đang có vợ hoặc chồng.
  • Kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng giữa những người có quan hệ huyết thống trực hệ; giữa những người có quan hệ họ hàng trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi và con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa cha chồng và con dâu; mẹ vợ và con rể; cha dượng và con riêng của vợ; mẹ kế và con riêng của chồng.
  • Yêu cầu tài sản trong quan hệ hôn nhân.
  • Cưỡng ép ly hôn, lừa dối trong ly hôn, và cản trở ly hôn.
  • Thực hiện sinh con bằng các phương pháp hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, và sinh sản vô tính.
  • Bạo lực gia đình.
  • Lợi dụng quyền về hôn nhân và gia đình để thực hiện hành vi mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục, hoặc các hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

4. Câu hỏi thường gặp

Ai có thể thực hiện hành vi cưỡng ép kết hôn?

Hành vi cưỡng ép kết hôn có thể do một trong hai người trong quan hệ hôn nhân thực hiện hoặc từ cha mẹ, người thân, hoặc bất kỳ ai có quyền lực hoặc ảnh hưởng đối với nạn nhân.

Những hình thức cưỡng ép kết hôn nào thường gặp?

Các hình thức cưỡng ép kết hôn có thể bao gồm đe dọa tinh thần, hành hạ, ngược đãi, hoặc sử dụng tài chính để kiểm soát. Nạn nhân có thể cảm thấy không có lựa chọn nào khác ngoài việc đồng ý kết hôn.

Cưỡng ép kết hôn có bị xử phạt không?

Có, hành vi cưỡng ép kết hôn có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi và những hậu quả mà nó gây ra.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề Cưỡng ép kết hôn là gì? Xử phạt hành vi cưỡng ép kết hôn Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo