Người tạm trú có đăng ký xe máy được không?

Với sự gia tăng của việc di chuyển và sinh sống tạm trú tại các thành phố lớn, một câu hỏi thường xuyên được đặt ra là liệu người tạm trú có thể đăng ký xe máy tại nơi mình tạm trú hay không. Việc đăng ký xe máy không chỉ là nhu cầu cá nhân mà còn là yêu cầu cần thiết để đảm bảo tuân thủ pháp luật và an toàn giao thông. Hãy cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu về Người tạm trú có đăng ký xe máy được không? qua bài viết dưới đây.Người tạm trú có đăng ký xe máy được không?

Người tạm trú có đăng ký xe máy được không?

1. Người tạm trú có đăng ký xe máy được không?

Trước 15/8/2023, người tạm trú có đăng ký xe máy được không?

Trước ngày 15/8/2023, việc đăng ký xe cơ giới vẫn áp dụng theo các quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA.

Điều 3 Thông tư 58 quy định về cơ quan đăng ký xe máy như sau:

  • Công an quận, huyện, thị xã, thành phố đăng ký, cấp biển số cho xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình.
  • Công an xã, phường, thị trấn đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình.

Theo quy định trên, người tạm trú không được đăng ký xe máy tại nơi tạm trú mà phải về nơi thường trú làm thủ tục.

Từ 15/8/2023, người tạm trú có được đăng ký xe máy theo Thông tư mới.

Từ ngày 15/8/2023, việc cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới được áp dụng theo quy định tại Thông tư số 24/2023/TT-BCA.

Như vậy từ ngày 15/8/2023, người tạm trú có thể đăng ký xe máy tại địa phương nơi mình đăng ký tạm trú.

Tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 24 quy định, chủ xe là cá nhân có nơi cư trú (bao gồm nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó.

2. Hồ sơ đăng ký xe máy tại nơi tạm trú

- Giấy khai đăng ký xe: Vì thực hiện trên cổng dịch vụ công nên, sau khi truy cập vào một trong hai cổng dịch vụ công, chủ xe phải khai đầy đủ mọi thông tin trong giấy khai đăng ký xe và ký tên bằng phương thức điện tử.

Sau khi khai hoàn tất, chủ xe sẽ được nhận mã số hồ sơ và lịch hẹn thông qua tin nhắn hoặc email.

Nếu làm trực tiếp thì chủ xe khai trên bản giấy giấy khai đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe.

- Giấy tờ của chủ xe: Tuỳ vào từng chủ xe là cá nhân Việt Nam hay cá nhân nước ngoài để chuẩn bị giấy tờ của chủ xe khác nhau:

  • Người Việt Nam: Dùng tài khoản VNeID mức 2 để thực hiện đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc Căn cước công dân/hộ chiếu.
  • Lực lượng vũ trang: Chứng minh công an/quân đội/giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị từ cấp trung đoàn hoặc công an cấp huyện trở lên.
  • Là người nước ngoài: Chứng minh thư ngoại giao/công vụ/lãnh sự còn giá trị sử dụng hoặc giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước/Sở Ngoại vụ hoặc thẻ thường trú/thẻ tạm trú có thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên.

- Giấy tờ của xe:

  • Chứng từ nguồn gốc xe (Xe nhập khẩu (dữ liệu thông tin xe nhập khẩu hoặc tờ khai nguồn gốc xe, giấy tạm nhập khẩu); xe sản xuất, lắp ráp trong nước thì cần dữ liệu điện tử hoặc bản giấy phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng).
  • Chứng từ chuyển quyền sở hữu: Hoá đơn điện tử, hoá đơn giấy, văn bản về việc bán, tặng cho, thừa kế công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan đang công tác, chứng từ tài chính của xe.
  • Xe thanh lý thì yêu cầu quyết định thanh lý và hoá đơn bán tài sản công/bán tài sản Nhà nước…

- Chứng từ lệ phí trước bạ: Dữ liệu điện tử hoặc bản giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước. Nếu xe được miễn lệ phí trước bạ thì cần thông báo trong đó có thông tin về việc miễn lệ phí trước bạ.

3. Thủ tục đăng ký xe máy tại nơi tạm trú lần đầu

Thủ tục đăng ký xe tại nơi tạm trú lần đầu

Thủ tục đăng ký xe tại nơi tạm trú lần đầu

Căn cứ Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA, thủ tục đăng ký xe lần đầu tại nơi tạm trú được thực hiện như sau:

Bước 1: Chủ xe kê khai thông tin đăng ký xe trên Cổng dịch vụ công

Bước 2: Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe và nộp các hồ sơ giấy.

Tại đây, chủ xe cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe và nộp các giấy tờ bao gồm:

  • Giấy tờ của chủ xe: Xuất trình Căn cước công dân hoặc hộ chiếu.
  • Giấy tờ xe bao gồm: Chứng từ nguồn gốc xe, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, chứng từ lệ phí trước bạ.

Bước 3: Nhận biển số xe.

Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì tiến hành cấp biển số định danh như sau:

  • Cấp biển số mới cho chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có nhưng đang đăng ký cho xe khác.
  • Cấp lại theo số biển số định danh cho chủ xe có biển số định danh đang bị thu hồi.

Bước 4: Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe.

Bước 5: Nhận giấy đăng ký xe.

>>>> Xem thêm bài viết: Hướng dẫn thủ tục đăng ký xe tại nơi tạm trú

4. Thời hạn giải quyết đăng ký xe tại nơi tạm trú

Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về thời hạn giải quyết đăng ký xe, thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký xe sẽ không quá 02 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trừ trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe phải thực hiện xác minh.

5. Các câu hỏi thường gặp

Đăng ký xe tại nơi tạm trú thì cấp biển số định danh theo nơi tạm trú hay thường trú?

Hiện nay, biển số xe đã được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe. Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA, chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó.

Theo đó, chủ xe là cá nhân có thể lựa chọn đăng ký xe tại địa phương nơi mình đăng ký thường trú hoặc tạm trú.

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA, người dân có thể đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe dưới đây để thực hiện thủ tục:

- Cục Cảnh sát giao thông hoặc Phòng cảnh sát giao thông.

- Công an cấp huyện nơi chủ xe tạm trú khi đăng ký xe ô tô, mô tô.

- Công an cấp xã của các huyện/thị xã thuộc thành phố thuộc Trung ương hoặc cả huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khi có xe lượng xe đăng ký mới từ 150 xe/năm trở lên.

- Trường hợp đặc thù:

  • Xã có số đăng ký xe mô tô dưới 150 xe/năm: Công an xã đó hoặc giao công an huyện/công an xã khác được phân cấp đăng ký xe theo cụm.
  • Xã có số đăng ký xe vượt quá khả năng: Ngoài công an xã đó trực tiếp đăng ký thì còn có thể gồm công an huyện, công an xã liền kề.

Hy vọng bài viết trên đây đã giải đáp được thắc mắc của Quý bạn đọc về Người tạm trú có đăng ký xe máy được không?. nếu gặp khó khắn trong quá trình tìm hiểu, hãy liên hệ Công ty Luật ACC để được tư vấn trực tiếp và giải đáp nhanh nhất.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo