Ly thân là một quyết định khó khăn, đánh dấu sự rạn nứt trong mối quan hệ vợ chồng. Bên cạnh những vấn đề về tình cảm, ly thân còn ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh khác trong cuộc sống, bao gồm cả việc đăng ký hộ khẩu. Vậy, có chuyển khẩu 2 vợ chồng khi ly thân được không? Cùng ACC tìm hiểu thêm về vấn đề này.
Có chuyển khẩu 2 vợ chồng khi ly thân được không
1. Có chuyển khẩu 2 vợ chồng khi ly thân được không?
Theo quy định tại Điều 27 Luật Cư trú thì đối với trường hợp có cùng chỗ ở hợp pháp để được tách khẩu phải đáp ứng các điều kiện:
- Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;
- Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 8 Điều 10 Thông tư 35/2014/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú và Nghị định 31/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành: Người đứng tên chủ hộ có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật. Trường hợp cố tình gây khó khăn, không cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Theo quy định hiện hành về điều kiện chuyển khẩu, vợ chồng có thể được phép chuyển khẩu nếu đáp ứng các điều kiện quy định. Pháp luật không yêu cầu vợ chồng phải ly hôn mới được tách khẩu, vì vậy vợ chồng khi ly thân vẫn có thể chuyển khẩu khi đáp ứng điều kiện là cả hai đều có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có ý muốn tách hộ khẩu. Việc này phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí của các bên liên quan và sự đồng ý của chủ hộ, trong trường hợp trước đây đã chuyển hộ khẩu đến. Hiện tại, pháp luật không cấm vợ chồng chưa ly hôn khỏi việc tách hộ khẩu nếu đáp ứng đủ các điều kiện cần thiết.
>> Tham khảo thêm thông tin tại Muốn cắt khẩu mà chủ hộ không đồng ý thì sao? Để biết về trường hợp chủ hộ không đồng ý khi cắt khẩu
2. Quy định của pháp luật về chuyển khẩu khi ly thân
Điều 27 Luật cư trú năm 2006 có quy định một trường hợp đó là người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.
“ Điều 27 Luật cư trú năm 2006 có quy định về thủ tục tách hộ sổ hộ khẩu như sau:
2.Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
Căn cứ theo khoản 1 điều 27 Luật cư trú về tách sổ hộ khẩu thì :
“1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:
- a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;
- b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.”
Theo đó, nếu bạn muốn tách khẩu thì phải có sự đồng ý của chủ hộ gia đình nhà chồng bạn, nếu chồng bạn là chủ hộ thì phải có sự đồng ý của chồng bạn.
Theo quy định tại khoản 8 điều 10 Thông tư 35/2014/TT-BCA có quy định:
“Người đứng tên chủ hộ có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật. Trường hợp cố tình gây khó khăn, không cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.”
Điểm d khoản 1 điều 22 Luật cư trú quy định về xóa thường trú như sau :
“ Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.”
Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định :
“ Quá thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú mà đại diện hộ gia đình không làm thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định thì Công an xã, phường, thị trấn nơi có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú lập biên bản, yêu cầu hộ gia đình làm thủ tục xóa đăng ký thường trú. Sau thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày lập biên bản, nếu đại diện hộ gia đình không làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Công an quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành xóa đăng ký thường trú.”
>>Tham khảo thêm thông tin tại Hậu quả pháp lý của ly thân như thế nào? Biết thêm về hậu quả pháp lý của ly thân.
3. Thủ tục chuyển khẩu khi ly thân
Thủ tục chuyển khẩu khi ly thân
Hồ sơ để xin tách sổ hộ: (Theo khoản 2, Điều 27 Luật cư trú 2006)
- Sổ hộ khẩu;
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
- Ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Luật cư trú.
Nơi nộp hồ sơ:
- Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.
- Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Thời gian giải quyết: Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do theo Khoản 3, Điều 27 Luật cư trú 2006.
Lệ phí: Miễn thu lệ phí khi tách sổ hộ khẩu.
4. Trong thời gian ly thân có được chuyển hộ khẩu khi chồng không đưa sổ gốc?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 35/2014/TT-BCA thì hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển hộ khẩu được quy định như sau:
- a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
- b) Sổ hộ khẩu (hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể đã được cấp trước đây).
Theo như trường hợp của bạn thì không có sổ hộ khẩu trong hồ sơ nên sẽ không đủ điều kiện để cấp Giấy chuyển hộ và cũng sẽ không đủ điều kiện để đăng ký thường trú ở nhà mẹ bạn.
Tuy nhiên theo quy định ở Khoản 8 Điều 10 Nghị định này thì quy định như sau:
- Người đứng tên chủ hộ có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp cố tình gây khó khăn, không cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Như vậy với hành vi của chồng bạn là chủ hộ mà không cung cấp sổ hộ khẩu cho bạn thực hiện việc tách khẩu thì sẽ vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú theo căn cứ tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;
Trong trường hợp trên, chồng bạn không cho bạn mượn sổ hộ khẩu để tách khẩu thì bạn có thể làm đơn trình báo lên cơ quan chính quyền địa phương để can thiệp và yêu cầu hợp tác để thực hiện đúng quy định của pháp luật.
>> Tham khảo thêm thông tin tại Tư vấn thủ tục ly thân theo quy định pháp luật hiện nay để biết thêm thủ tục ly thân tại công ty ACC.
5. Câu hỏi thường gặp
Cần sự đồng ý của ai để tách hộ khẩu?
Cần sự đồng ý của chủ hộ nếu thuộc trường hợp trước đây chuyển hộ khẩu đến.
Ly thân có ảnh hưởng đến việc tách hộ khẩu không?
Không, việc ly thân không ảnh hưởng đến quyền tách hộ khẩu nếu các điều kiện tách hộ khẩu được đáp ứng.
Có quy định về việc vợ chồng phải có chung hộ khẩu không?
Không, pháp luật không quy định vợ chồng phải có chung hộ khẩu. Vợ chồng có thể tách hộ khẩu nếu có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định.
Tóm lại, vấn đề Có chuyển khẩu 2 vợ chồng khi ly thân được không? hoàn toàn có thể thực hiện được theo quy định của pháp luật Việt Nam, miễn là các bên đáp ứng đầy đủ điều kiện về năng lực hành vi dân sự và có nhu cầu tách khẩu. Việc ly thân không phải là yếu tố cản trở quá trình này, và pháp luật cũng không bắt buộc vợ chồng phải có chung hộ khẩu. Như vậy, dù chưa ly hôn, vợ chồng vẫn có thể chuyển khẩu nếu có nhu cầu và thực hiện đúng các thủ tục cần thiết.
Nội dung bài viết:
Bình luận