Mỗi lĩnh vực khi hoạt động đều phải dựa trên một cơ sở nào đó như: nguyên tắc, quy định, chuẩn mực,…Kế toán cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Khi làm việc, người kế toán luôn phải đặc biệt hiểu rõ các luật định, chuẩn mực kế toán, và đặc biệt là các chế độ kế toán. Vậy chế độ kế toán doanh nghiệp theo thông tư 133 như thế nào? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết: Chế độ kế toán doanh nghiệp theo thông tư 133/2016/TT-BTC.
Chế độ kế toán doanh nghiệp theo thông tư 133/2016/TT-BTC
1. Chế độ kế toán là gì?
Theo quy định tại Luật Kế toán năm 2015, chế độ kế toán là các quy định và hướng dẫn về một lĩnh vực hay một số công việc cụ thể của kế toán do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được ủy quyền ban hành.
Một trong những công việc của kế toán là thu thập, xử lý thông tin, số liệu theo đối tượng và nội dung để thực hiện công việc kế toán theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp. Như vậy có thể rút ra rằng doanh nghiệp phải tuân thủ theo đúng chế độ kế toán đã đăng ký.
2. Chế độ kế toán doanh nghiệp theo thông tư 133/2016/TT-BTC
Ngày 26/8/2016, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Thông tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (bao gồm cả doanh nghiệp siêu nhỏ) thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trừ doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, công ty đại chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Luật Hợp tác xã. Doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù như điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán ... đã được Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận áp dụng chế độ kế toán đặc thù.
Theo quy định của Thông tư 133/2016/TT-BTC thì doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể lựa chọn Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, và phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp. Trường hợp trong năm tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa có sự thay đổi dẫn đến không đáp ứng các tiêu chí là doanh nghiệp nhỏ và vừa thì được áp dụng Chế độ kế toán theo Thông tư này cho đến hết năm tài chính đó và phải áp dụng chế độ kế toán phù hợp cho năm tài chính kế tiếp.
Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn nguyên tắc kế toán gồm các nội dung đơn vị tiền tệ kế toán, cách lựa chọn đơn vị tiên tệ trong kế toán, theo đó doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu thu chi bằng ngoại tệ đáp ứng theo tiêu chuẩn quy định thì được lựa chọn ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán và phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi đơn vị tiền tệ hạch toán kế toán phải thông báo cho cơ quan thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
Thông tư cũng quy định danh mục tài khoản kế toán, cách hạch toán, ghi sổ kế toán đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cụ thể, cũng như hướng dẫn các chỉ tiêu để lập và trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo đó đã chuyển theo dõi TK 1113, 1123 về vàng, bạc, kim khí quý đá quý sang các tài khoản hàng tồn kho TK 152, 155, 156 và 228 – Đầu tư khác (trong trường hợp đầu tư vàng bạc); bỏ TK 142 – chi phí trả trước ngắn hạn, chuyển sang theo dõi ở TK 242 – chi phí trả trước…
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể đăng ký sửa đổi quy định về hệ thống tài khoản, hệ thống sổ, chứng từ kế toán, các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Tùy vào mức độ sửa đổi về chế độ kế toán, doanh nghiệp có thể thông báo tới Bộ Tài chính hoặc cần sự chấp thuận của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2017 và áp dụng cho năm tài chính 2017. Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2016, Thông tư 138/2011/TT-BTC hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Đối tượng áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC
Trong quá trình hoạt động, nhiều doanh nghiệp luôn nghĩ là việc áp dụng chế độ kế toán như thế nào cũng được, song thực tế không phải vậy. Với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau, với mỗi ngành nghề đặc thù thì pháp luật sẽ có sự điều chỉnh phù hợp với chế độ kế toán.
Ví dụ với Chế độ kế toán doanh nghiệp siêu nhỏ thì phải áp dụng theo văn bản pháp luật tại Thông tư 132/2018/TT-BTC hoặc Chế độ kế toán doanh nghiệp thì áp dụng văn bản pháp luật tại Thông tư 200/2014/TT-BTC.
Tương tự như vậy thì đối tượng áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133 sẽ bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cụ thể Thông tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm cả doanh nghiệp siêu nhỏ thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Song sẽ ngoại trừ doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, công ty đại chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Luật Hợp tác xã.
Ngoài ra thì Doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù như điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán … đã được Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận áp dụng chế độ kế toán đặc thù cũng áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư này.
Lưu ý: Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể lựa chọn áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2015 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp và phải thực hiện nhất quán trong năm tài chính. Trường hợp chuyển đổi trở lại áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư này thì phải thực hiện từ đầu năm tài chính và phải thông báo lại cho cơ quan Thuế.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ căn cứ vào nguyên tắc kế toán, nội dung và kết cấu của các tài khoản kế toán 111, 112, 121, 128, 131, 133, 136, 138, 141, 151, 152,… để phản ánh và hạch toán các giao dịch kinh tế phát sinh phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị.
Trường hợp trong năm tài chính doanh nghiệp có những thay đổi dẫn đến không còn thuộc đối tượng áp dụng theo quy định của Thông tư 133 thì được áp dụng Thông tư này cho đến hết năm tài chính hiện tại và phải áp dụng Chế độ kế toán phù hợp với quy định của pháp luật kể từ năm tài chính kế tiếp.
4. Doanh nghiệp chọn sai chế độ kế toán thì bị xử lý như thế nào?
Hiện nay theo quy định tại Nghị định 41/2018/NĐ-CP ban hành ngày 12 tháng 3 năm 2018 có nêu rõ: Xử phạt hành vi vi phạm quy định chung về pháp luật kế toán trong trường hợp Áp dụng sai chế độ kế toán mà đơn vị thuộc đối tượng áp dụng sẽ bị Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Lưu ý: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi ban hành, công bố chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán, chế độ kế toán không đúng thẩm quyền.
Trên đây là các nội dung giải đáp của chúng tôi về Chế độ kế toán doanh nghiệp theo thông tư 133/2016/TT-BTC. Trong quá trình tìm hiểu, nếu như các bạn cần Công ty Luật ACC hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Nội dung bài viết:
Bình luận