Chế định điều tra thuộc ngành luật nào? [Chi tiết 2024]

Hiện nay, khi xã hội ngày càng phát triển đã kéo theo nhiều vấn đề phát sinh. Đặc biệt là các tệ nạn xã hội ngày càng nhiều. Chính vì vậy, pháp luật nước ta ban hành các quy phạm pháp luật để điều chỉnh các hành vi của con người và một văn bản luật có thể quy định nhiều quy phạm pháp luật để cùng điều chỉnh cho hành vi con người.

Sau đây, xin mời Quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết Chế định điều tra thuộc ngành luật nào? [Chi tiết 2022] để cùng giải đáp các thắc mắc.

1. Chế định pháp luật là gì?

Hiện nay pháp luật nước ta chưa có một văn bản nào quy định về chế định là gì. Tuy nhiên, có một quan điểm về chế định pháp luật hay còn gọi là định chế pháp luật hoặc chế định là tập hợp một nhóm quy phạm pháp luật có đặc điểm giống nhau để điều chỉnh về nhóm quan hệ xã hội tương ứng trong phạm vi một ngành luật hoặc nhiều ngành luật. Chế định có thể được hiểu theo nghĩa rộng hoặc có thể nghĩa hẹp. Nghĩa chung và rộng là những yếu tố cấu thành cơ cấu pháp lý của thực tại xã hội và nghĩa hẹp là tổng thể các quy phạm, quy tắc của một vấn đề pháp lý.

Theo quan điểm của tác giả tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau thì chế định pháp luật là một tập hợp gồm hai hay một số quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội có tính chất chung và liên hệ mật thiết với nhau.

Ví dụ: Ngành luật dân sự có các chế định như chế định quyền sở hữu, chế định hợp đồng, chế định thừa kế..Ngành luật hình sự có các chế định như các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người; các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân…

2. Các đặc điểm, thuộc tính của chế định pháp luật:

Cơ cấu bên trong của pháp luật có những đặc điểm ở tính đa dạng của các chế định. Trong đó có chế định pháp luật liên ngành, nghĩa là có quan hệ đến một vài ngành luật. Các chế định pháp luật liên ngành được hình thành, cũng như hoạt động không giống nhau. Hiến pháp là cơ sở pháp lý của tất cả những chế định pháp luật. Việc xác định đúng tính chất chung của mỗi nhóm quan hệ xã hội từ đó đề ra các quy phạm tương ứng có ý nghĩa quan trọng. Đây là cơ sở pháp lý để tạo ra cơ cấp pháp lý của một ngành luật. Không thể xây dựng được một văn bản pháp luật tốt cũng như một ngành luật hoàn chỉnh nếu không xác định rõ giới hạn và nội dung của các chế định pháp luật. Nhiều chế định hợp lại sẽ cấu thành ngành luật và các ngành luật hợp lại sẽ tạo thành một hệ thống pháp luật.

Chế định pháp luật mang tính chất nhóm và mỗi chế định có một đặc điểm riêng nhưng chúng đều có mối liên hệ nội tại, thống nhất với nhau, chúng không tồn tại một cách biệt lập. Việc xác định ranh giới giữa các chế định nhằm mục đích tạo ra khả năng để xây dựng hệ thống quy phạm pháp luật phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội. Và phải đặt ra các chế định trong mối liên hệ qua lại trong một chỉnh thể thống nhất của pháp luật cũng như một ngành luật. Mỗi chế định pháp luật dùng mang đặc điểm riêng những nó cũng cần tuân theo các quy luật vật động khách quan, chịu sự ảnh hưởng, tác động của chế định khác trong hệ thống pháp luật.

Bộ Luật Hình Sự 2015 Sửa đổi Bổ Sung 2017

3. Chế định cơ bản của luật hình sự

Tại Chương I “Điều khoản cơ bản” Bộ luật Hình sự năm 2015 lần đầu tiên trong pháp luật hình sự Việt Nam nhà làm luật đã có những quy định và đặc điểm đặc biệt sau:

Thứ nhất, nhà làm luật đưa các quy phạm hiến định “quyền con người, quyền công dân” (mà các quyền của hai đối tượng này đã được cụ thể hóa trong suốt 25 điều, từ Điều 19 đến Điều 43 Chương II Hiến pháp năm 2013), “chủ quyền quốc gia, an ninh của đất nước, chế độ xã hội chủ nghĩa” với tư cách là khách thể loại quan trọng nhất mà pháp luật hình sự có nhiệm vụ bảo vệ vào nội dung mới của Điều 1 “Nhiệm vụ của Bộ luật Hình sự” và bằng cách đó, từ nay trở đi nhà làm luật Việt Nam đã khẳng định rằng: tất cả các quyền hiến định của con người và của công dân đương nhiên là một trong những khách thể loại mà pháp luật hình sự Việt Nam có nhiệm vụ bảo vệ; ngoài ra, trong mệnh đề cuối của đoạn 1 Điều 1 nhà làm luật còn đảo lại vị trí của hai từ “đấu tranh” từ vị trí ở trước cụm từ “phòng ngừa và” (trong Bộ luật Hình sự năm 1999) ra đằng sau cụm từ đã nêu và đứng ỏ vị trí trưốc cụm từ “chống tội phạm”. Như vậy, nếu xét về mặt kỹ thuật lập pháp thì sự điều chỉnh hoàn toàn chính xác này của nhà làm luật tại quy phạm về nhiệm vụ của pháp luật hình sự chính là một trong những điểm mới rất khoa học, tiến bộ và xứng đáng được đánh giá cao của Bộ luật Hình sự năm 2015 (so với pháp luật hình sự trước đây).

Thứ hai, sự ghi nhận bổ sung thêm một quy phạm mối tại khoản 2 Điều 2 “Cơ sở của trách nhiệm hình sự” về điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại (mà trong Bộ luật Hình sự năm 1999 chưa ghi nhận), “chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã quy định tại Điều 76 Bộ luật này mối phải chịu trách nhiệm hình sự”.

Thứ ba, thay đổi theo hướng giảm nhẹ hơn và tăng mức độ bị nghiêm trị của người phạm tội từ “cố ý gây hậu quả nghiêm trọng” (tại đoạn 2 khoản 2 Điều 3 Bộ luật Hình sự (năm 1999)) lên thành “cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng” (tại điểm d khoản 1 Điều 3 Bộ luật Hình sự năm 2015).

Thứ tư, ghi nhận bổ sung thêm một số căn cứ mới do luật định để người phạm tội được hưởng sự khoan hồng và thể hiện rõ hơn nguyên tắc nhân đạo của chính sách hình sự trong việc xử lý hình sự theo Điều 3 “Nguyên tắc xử lý” của Bộ luật Hình sự năm 2015 là: a) Nếu người phạm tội đầu thú, tích cực hợp tác vổi cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án (đoạn 2 điểm d khoản 1); b) Nếu người bị phạt tù có đủ điều kiện do Bộ luật này (tức Bộ luật Hình sự năm 2015) quy định thì có thê được xét giảm thời hạn” chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện (điểm e khoản 1).

Thứ năm, ghi nhận và bổ sung các quy phạm mới hoàn toàn trong Phần chung Bộ luật Hình sự năm 2015 về việc xử lý pháp nhân thương mại phạm tội bằng việc cụ thể hóa và thể hiện rõ tư tưởng 04 nguyên tắc của pháp luật hình sự trong Nhà nưốc pháp quyền — pháp chế(1), bình đẳng trước luật hình sự (2), cá thể hóa trách nhiệm hình sự (3) và nhân đạo (4) tương ứng tại 04 điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 3 “Nguyên tắc xử lý”.

4. Câu hỏi thường gặp

4.1. Chế định hình sự là gì?

Luật hình sự gồm những quy phạm pháp luật quy định hành vi nào là tội phạm và phải chịu hình phạt như thế nào.

4.2. Chế định điều tra thuộc ngành luật nào?

Xác định đúng đắn các ngành luật và ranh giới giữa các ngành luật có ý nghĩa quan trọng trong quá trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật cũng như việc hệ thống hoá pháp luật. Hiện nay trong từng ngành luật có rất nhiều chế định, Chế định điều tra thuộc ngành luật tố tụng hình sự.

4.3. Hôn nhân là gì?

Theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã thực hiện các quy định của pháp luật về kết hôn, nhằm chung sống với nhau và xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.

Trên đây là nội dung về Chế định điều tra thuộc ngành luật nào? [Chi tiết 2022] mà ACC cung cấp đến bạn đọc. Trong quá trình tìm hiểu về vấn đề này, nếu có thắc mắc, vui lòng truy cập website https://accgroup.vn/ để được tư vấn, hỗ trợ.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo