![Bảo hiểm thất nghiệp tại Nhật](https://cdn.accgroup.vn/uploads/2023/11/bao-hiem-that-nghiep-tai-nhat.jpg)
Bảo hiểm thất nghiệp tại Nhật
1. Điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp
Trợ cấp thất nghiệp (失業給付金しつぎょうきゅうふきん) là số tiền hỗ trợ cho người lao động đã nghỉ việc và đang trong trạng thái thất nghiệp vì chưa tìm được công việc mới. Đây là một khoản trợ cấp được trích xuất ra từ chính Bảo hiểm thất nghiệp mà vẫn khấu trừ hàng tháng qua lương của bạn trong mục Bảo hiểm xã hội.
Điều kiện để có thể nhận được trợ cấp thất nghiệp bao gồm :
- Tham gia bảo hiểm thất nghiệp trên 1 năm tính tới thời điểm nghỉ việc, trong đó ít nhất 6 tháng có số ngày làm việc từ 14 ngày trở lên
- Tuy nhiên nếu trong trường hợp công ty bạn phá sản, bạn bị ốm nặng, bạn nghỉ sinh con hay vì các lý do cá nhân khác buộc phải nghỉ việc thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tối thiểu là 6 tháng
- Trường hợp lao động ngắn hạn (20~30 tiếng / tuần) thì yêu cầu tính tới thời điểm nghỉ việc phải có 2 năm tham gia bảo hiểm thất nghiệp, trong đó ít nhất 12 tháng làm việc từ 11 ngày trở lên
2. Thủ tục, giấy tờ cần thiết
Để nhận được trợ cấp, người lao động cần phải làm 2 việc sau:
- Chuẩn bị giấy tờ cần thiết để làm thủ tục nhận trợ cấp
- Báo cáo tình trạng việc làm (hoạt động xin việc)
Giấy tờ cần thiết để làm thủ tục khá nhiều, bao gồm các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận nghỉ việc của người tham gia BH thất nghiệp 離職票
- Người lao động nộp giấy chứng nhận nghỉ việc 離職証明書
- Giấy chứng nhận người được tham gia BH thất nghiệp 雇用保険被保険者証
- 就職していた会社からもらいます。
- Ảnh thẻ 2.5cmx3cm x 2 ảnh
- Thẻ My Number hoặc giấy tờ chứng minh có số My Number (thẻ thông báo, 住民票)
- Giấy tờ chứng minh nhân thân (trường hợp có thẻ My Number thì không cần mục này)
- Con dấu
- Sổ ngân hàng
3. Thời gian, số tiền trợ cấp có thể nhận
Tìm hiểu về chế độ trợ cấp thất nghiệp ở Nhật
Thời gian nhận trợ cấp và số tiền nhận trợ cấp được chia làm 2 trường hợp dựa vào lý do nghỉ việc từ phía công ty hay người lao động.
Định nghĩa về nghỉ việc do phía công ty 会社都合退職 và nghỉ việc do phía người lao động 自己都合退職:
Nghỉ việc do phía công ty 会社都合退職 là các trường hợp công ty bị phá sản, bị cho nghỉ việc do cơ cấu lại công ty, về hưu hoặc nghỉ việc do tình hình của công ty (thay đổi phương châm kinh doanh chẳng hạn…), nói chung là những trường hợp bị buộc nghỉ việc do ý chí của người thuê lao động chứ không phải từ ý chí của bản thân người lao động.
Ngược lại, nghỉ việc do phía người lao động 自己都合退職 là những trường hợp nghỉ việc do ý chí của người lao động, như chuyển việc, kết hôn, bị bệnh… Ngoài ra, những trường hợp vi phạm quy định công ty bị cho nghỉ việc cũng được coi là 自己都合退職. Tuy nhiên, ranh giới giữa sa thải 1 với lý do hợp lý hay không hợp lý khá mong manh, sẽ có người lao động không cảm thấy thuyết phục với lý so sa thải. Do đó sẽ có trường hợp công ty coi là 自己都合退職 nhưng người lao động làm thủ tục với lý do 会社都合退職.
Việc xác định lý do nghỉ việc từ phía nào rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng đến thời gian chờ đến khi nhận trợ cấp, số tiền nhận trợ cấp có đầy đủ hay không và thời gian nhận trợ cấp.
3.1 Số tiền trợ cấp
Là số tiền trợ cấp cơ bản theo ngày 基本手当日額, được tính theo lương của người lao động trước khi nghỉ việc theo công thức:
Số tiền trợ cấp 1 ngày = (Tổng tiền lương của 6 tháng trước khi nghỉ việc) ÷ 180
Tổng tiền lương không bao gồm tiền thưởng.
Tuy nhiên, số tiền trợ cấp 1 ngày không vượt quá 1 mức nhất định được quy định như sau:
Độ tuổi | Số tiền trợ cấp cơ bản 1 ngày tối đa |
~29 tuổi | 6,395 yên |
30~44 tuổi | 7,100 yên |
45~59 tuổi | 7,810 yên |
60~64 tuổi | 6,808 yên |
3.2 Thời gian nhận trợ cấp
Thời gian nhận trợ cấp được tính dựa theo độ tuổi và thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp 雇用保険 tính đến thời điểm nghỉ việc của người lao động.
Trường hợp nghỉ việc do phía người lao động (自己都合退職)
Có 2 nhóm đối tượng: Đối tượng là người bình thường thì số ngày nhận trợ cấp được quy định chung dựa theo số năm tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Đối tượng là người bị thương tật, gặp khó khăn trong xin việc 就職困難者, số ngày nhận trợ cấp được chia các mốc dựa theo độ tuổi và số năm tham gia bảo hiểm, cụ thể như sau:
Số năm đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp | ||||||
Dưới 1 năm | Từ 1 năm đến dưới 5 năm | Từ 5 năm đến dưới 10 năm | Từ 10 năm đến dưới 20 năm | Từ 20 năm trở lên | ||
Mọi độ tuổi | 90 ngày | 120 ngày | 150 ngày | |||
Đối tượng là người bị thương tật, gặp khó khăn trong xin việc |
Dưới 45 tuổi |
150 ngày
|
300 ngày |
|||
Từ 45 đến dưới 65 tuổi |
360 ngày |
3.3 Trường hợp nghỉ việc do phía công ty (会社都合退職)
Đối tượng được chia làm 2 nhóm, thời gian phụ thuộc vào độ tuổi và số năm tham gia bảo hiểm, cụ thể như bảng dưới đây:
Số năm đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp | ||||||
Dưới 1 năm | Từ 1 đến dưới 5 năm | Từ 5 đến dưới 10 năm | Từ 10 đến dưới 20 năm | Từ 20 năm trở lên | ||
Dưới 30 tuổi | 90 ngày | 90 ngày | 120 ngày | 180 ngày | – | |
Từ 30 đến dưới 35 tuổi | 180 ngày | 210 ngày | 240 ngày | |||
Từ 35 đến dưới 45 tuổi | 240 ngày | 270 ngày | ||||
Từ 45 đến dưới 60 tuổi | 180 ngày | 240 ngày | 270 ngày | 330 ngày | ||
Từ 60 đến dưới 65 tuổi | 150 ngày | 180 ngày | 210 ngày | 240 ngày | ||
Đối tượng là người bị thương tật, gặp khó khăn trong xin việc | Dưới 45 tuổi |
150 ngày
|
300 ngày | |||
Từ 45 đến dưới 65 tuổi |
360 ngày |
Về nguyên tắc, thời gian có thể nhận trợ cấp thất nghiệp chỉ khoảng 1 năm tính từ ngày nghỉ việc. Tuy nhiên có thể gia hạn thêm thời gian nhận trợ cấp nếu thuộc 1 trong các đối tượng sau:
・Phụ nữ đang trong thời gian có bầu, sinh đẻ hoặc nuôi con nhỏ
・Người nhận trợ cấp thất nghiệp đang bị thương, bị bệnh.
・Người nhận trợ cấp thất nghiệp đang phải chăm sóc người thân trong gia đình
・Ra nước ngoài (theo hình thức tình nguyện hoặc theo vợ/chồng ra nước ngoài làm việc)
3.4 Thời gian làm thủ tục đến khi nhận được trợ cấp
Thời gian làm thủ tục cho đến khi nhận được trợ cấp cũng được chia theo 2 trường hợp.
Trường hợp nghỉ việc do phía công ty (do phá sản, thanh lý hợp đồng, về hưu..), sau khi làm thủ tục, sau 7 ngày sẽ bắt đầu được nhận trợ cấp. Tuy nhiên thực tế thì sẽ mất khoảng 1 tháng để tiền đến được tay người nhận trợ cấp do vi trường hợp nghỉ việc do phía người lao động (tự nghỉ hoặc bị đuổi việc, sa thải), sau khi làm thủ tục, sau 3 tháng + 7 ngày sẽ bắt đầu được nhận trợ cấp. Cũng do việc delay do chuyển khoản sau nên thực tế sẽ mất khoảng 4 tháng để tiền trợ cấp đến tay người nhận.
Lịch nhận trợ cấp sẽ được xác định. Cứ cố định mỗi 4 tuần (28 ngày) thì người lao động phải nhận tiền trợ cấp 1 lần (được gọi là 認定日). Trừ trường hợp bất khả kháng thì ngày nhận trợ cấp sẽ không thay đổi được. Nếu người lao động không đến nhận tiền vì lý do không hợp lý, số tiền trợ cấp không mất đi, nhưng thời gian được nhận sẽ bị kéo dài ra khá lâu.
4. Một số chú ý khi đăng ký nhận trợ cấp thất nghiệp
Chỉ đăng ký nhận trợ cấp thất nghiệp khi đã nghỉ việc, có đóng bảo hiểm thất nghiệp trong một năm qua và hiện chưa tìm được công việc mới.
Trong quá trình nhận trợ cấp thất nghiệp, nếu tìm được công việc mới (kể cả làm part time) cũng phải báo ngay với trung tâm. Nếu bị phát hiện gian lận vẫn nhận trợ cấp khi đã tìm được việc, bạn sẽ phải đền bù lại cho phía bảo hiểm 3 lần số tiền trợ cấp bạn nhận được và ảnh hưởng tới việc xin visa sau này.
Bạn phải đóng bảo hiểm thất nghiệp tại công ty bạn vừa nghỉ việc thì mới được nhận trợ cấp này.
Sau khi nghỉ việc, bạn nên lập tức tiến hành thủ tục xin trợ cấp bởi nếu để lâu việc tiếp nhận hồ sơ khá là khó khăn.
Có một khoản hỗ trợ khác mang tên “Trợ cấp tái xin việc” tương đương với khoảng 30% tổng số tiền trợ cấp còn lại. Có một số điều kiện nhất định để được hưởng khoản trợ cấp này.
Chế độ bảo hiểm và các khoản trợ cấp trong những năm gần đây cho người nước ngoài sống tại Nhật khá là tốt, gần như tương đương với người bản xứ. Mong rằng những thông tin này sẽ giấy việc hoàn thành thủ tục giấy tờ của các bạn trở nên thuận lợi hơn và sớm tìm được một công việc mới hữu ích với sự giúp sức của ACC.
Nội dung bài viết:
Bình luận