Cách lấy tiền bảo hiểm thất nghiệp nhanh nhất

Trong thời đại không ngừng biến động, việc bảo vệ tài chính của bản thân trước những thách thức về thu nhập trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Bảo hiểm thất nghiệp là một giải pháp hiệu quả giúp giảm nhẹ gánh nặng khi mất việc làm. Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá "Cách lấy tiền bảo hiểm thất nghiệp nhanh nhất", giúp bạn đối mặt với những thời kỳ khó khăn mà không lo lắng về vấn đề tài chính.

Cách lấy tiền bảo hiểm thất nghiệp nhanh nhất

Cách lấy tiền bảo hiểm thất nghiệp nhanh nhất

1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Bảo hiểm thất nghiệp là một chính sách bảo hiểm xã hội được thiết kế để cung cấp, hỗ trợ tài chính cho những người lao động bị mất việc làm do các lý do khách quan như sự giảm bớt vị trí công việc, do thay đổi cơ cấu nền kinh tế hoặc khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dẫn tới việc cắt giảm nhân sự. Bảo hiểm thất nghiệp cũng nhằm hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm mới trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Bảo hiểm thất nghiệp bắt đầu có hiệu lực và được thực hiện bắt đầu kể từ ngày 01/01/2009. Mặc dù những quy định có liên quan đến BHTN đã được đề cập đến trong Luật BHXH 2006, theo đó tại Khoản 1 điều 140 Luật này có quy định chi tiết về thời điểm bắt đầu áp dụng chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Cụ thể: "Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007; riêng đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2008, đối với bảo hiểm thất nghiệp thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2009".

2. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp khi có đủ các điều kiện sau:

Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp:

  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái luật;
  • Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên:

  • Trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn;
  • Trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 - 12 tháng.

Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng.

Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ, trừ các trường hợp:

  • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
  • Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
  • Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cai nghiện bắt buộc;
  • Bị tạm giam, phạt tù;
  • Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Chết.

3. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

Khoản 1 Điều 8 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH xác định mức hưởng trợ cấp hàng tháng của người lao động theo công thức:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp = 60% x Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp

Lưu ý:

Trường hợp những tháng cuối trước khi thất nghiệp, người lao động có thời gian gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp thì 06 tháng liền kề để tính mức hưởng trợ cấp là bình quân tiền lương của 06 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng.

Mức hưởng trợ cấp hàng tháng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng.

4. Cách lấy tiền bảo hiểm thất nghiệp nhanh nhất

Để lấy tiền bảo hiểm thất nghiệp nhanh nhất, người lao động cần thực hiện các bước sau:

Chuẩn bị hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

  • Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu);
  • Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ xác nhận việc chấm dứt hợp đồng.

Nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đăng ký thường trú hoặc tạm trú;

  • Trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tại nhiều địa phương thì nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đăng ký thường trú hoặc tạm trú mới nhất;
  • Trường hợp người lao động không có nơi thường trú hoặc tạm trú thì nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chấm dứt hợp đồng.

Sau khi nộp hồ sơ, người lao động sẽ được trung tâm dịch vụ việc làm xác nhận và thông báo thời gian, địa điểm nhận trợ cấp.

Người lao động đến nhận trợ cấp tại cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đóng bảo hiểm thất nghiệp theo thời gian, địa điểm được thông báo.

Người lao động nhận trợ cấp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản vào tài khoản ngân hàng của người lao động.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tùy thuộc vào thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động, cụ thể:

  • Đóng từ 12 tháng đến dưới 36 tháng: hưởng trợ cấp trong 03 tháng;
  • Đóng từ 36 tháng đến dưới 72 tháng: hưởng trợ cấp trong 06 tháng;
  • Đóng từ 72 tháng trở lên: hưởng trợ cấp trong 09 tháng.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (829 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo