Các trường hợp không phải nộp tờ khai thuế GTGT

Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế phải tuân thủ theo quy định kế toán, vừa phải tuân thủ theo Luật .Trong đó, có các trường hợp mà đối tượng không cân kê khai hay nộp thuế giá trị gia tăng. Đây là một trong những vấn đề mà các chủ thể kinh doanh cần quan tâm. Luật ACC Group sẽ làm rõ vấn đề về Các trường hợp không phải nộp tờ khai thuế GTGT dựa trên quy định của pháp luật.
Thue Vat La Gi 1
Các trường hợp không phải nộp tờ khai thuế GTGT

1. Thuế giá trị gia tăng là gì?

Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định
“Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.”
Như vậy, thuế giá trị gia tăng là thuế chỉ áp dụng trên phần giá trị tăng thêm mà không phải đối với toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu, được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng trả khi sử dụng sản phẩm đó. Mặc dù người tiêu dùng mới chính là người chi trả thuế giá trị gia tăng, nhưng người trực tiếp thực hiện nghĩa vụ đóng thuế với Nhà nước lại là đơn vị sản xuất, kinh doanh.

2. Hiểu như thế nào về kê khai thuế?

Hiểu một cách đơn giản thì kê khai thuế là việc một doanh nghiệp (cụ thể là người nộp thuế) sẽ thực hiện kê khai thuế trên máy tính riêng cố định của mình rồi sau đó nộp tờ khai thuế thông mang mạng Internet. Tất cả các quá trình nộp thuế qua mạng của các doanh nghiệp sẽ đều được thực hiện trên máy tính có kết nối mạng vì vậy doanh nghiệp(người nộp thuế) không cần phải trực tiếp nộp hồ sơ bằng giấy đến Cơ quan thuế mỗi khi đến kỳ hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Đây là một dịch vụ Thuế điện tử được pháp luật về Thuế quy định và áp dụng cho các doanh nghiệp đủ điều kiện kê khai thuế qua mạng và đây cũng là hình thức tự nguyện.

3. Các trường hợp không phải nộp tờ khai thuế GTGT

Theo Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được bổ sung theo Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC) và Điều 1 Thông tư 193/2015/TT-BTC).
1) Các tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu nhập bằng tiền, từ các nguồn sau:
  • Các khoản tiền thưởng, tiền hỗ trợ;
  • Tiền bán, chuyển nhượng quyền phát thải (là quyền xả chất gây ô nhiễm nhưng trong hạn ngạch được phân bổ);
  • Các khoản bồi thường bằng tiền, kể cả tiền bồi thường cho đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Các khoản thu tài chính.
2) Các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở sản xuất kinh doanh tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, gồm các loại dịch vụ như sau:
  • Sửa chữa thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải; thay thế vật tư, phụ tùng;
  • Quảng cáo, tiếp thị, các hoạt động khuyến mại, trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ, tổ chức hội chợ và triển lãm; các hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội đầu tư;
  • Đào tạo, môi giới bán hàng, dịch vụ;
  • Dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh nước ngoài; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông giữa Việt nam và nước ngoài nhưng dịch vụ này phải được thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam.
3) Các tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải đối tượng nộp thuế GTGT bán tài sản, bao gồm cả trường hợp thế chấp tài sản cho tổ chức, cá nhân khác nhưng không thanh toán được khi đến hạn thì tiền thu được từ hoạt động bán tài sản thế chấp để thu hồi nợ cũng không phải kê khai, tính thuế GTGT;
4) Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ chịu thuế GTGT;
5) Doanh thu từ các sản phẩm nông - thủy - hải sản, chăn nuôi chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường (phơi khô, cắt, thái, bảo quản thông thường…) bán ra từ doanh nghiệp hoặc hợp tác xã nộp thuế theo phương pháp khấu trừ cho doanh nghiệp hoặc hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại:
➜ Không phải kê khai tính nộp thuế GTGT.
➜ Trên hóa đơn GTGT bán ra: Giá bán chưa bao gồm thuế GTGT, dòng thuế suất và tiền thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.
6) Khi điều chuyển tài sản cố định thoả mãn:
  • Là tài sản đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao;
  • Điều chuyển theo giá trị trên sổ sách kế toán, không thực hiện đánh giá lại;
  • Điều chuyển giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên (hạch toán độc lập) hoặc giữa các đơn vị thành viên (hạch toán độc lập) do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn;
  • Phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
➜ Cơ sở điều chuyển tài sản không phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế GTGT.
7) Các trường hợp khác:
Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường
hợp sau:
  • Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp.
  • Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh
  • nghiệp...
  • Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm.
  • Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch
  • vụ của cơ sở kinh doanh.
  • Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại
  • lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ:
+ Đại lý bán bảo hiểm;
+ Bưu chính, viễn thông, bán vé máy bay....mà được áp dụng thuế suất 0%;
  • Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán
  • hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.
  • Cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng
  • hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại. Khi cơ sở kinh doanh bán hàng hóa bị trả lại này
  • trong nội địa thì phải kê khai, nộp thuế GTGT.
  • Tổ chức, doanh nghiệp nhận các khoản thù lao từ cơ quan nhà nước do thực hiện hoạt động thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước.

4. Các câu hỏi thường gặp 

Ví dụ về  trường hợp không phải nộp tờ khai thuế GTGT
Công ty A ký hợp đồng cung cấp hàng hóa cho công ty B, nhưng khi đến hạn công ty A không thể cung cấp hàng hóa, nên công ty A phải bồi thường 50 triệu đồng cho công ty B do vi phạm hợp đồng, khi đó:
➜ Công ty B lập phiếu thu khoản tiền trên và không phải kê khai, nộp thuế GTGT.
Thuế thu nhập cá nhân được hiểu như thế nào?
Thuế thu nhập cá nhân được hiểu cơ bản là khoản tiền thuế mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã tính các khoản được giảm trừ được gọi là thuế thu nhập cá nhân.
Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân? 
Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế là những đối tượng đánh thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
  • Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
  • Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Quý khách hàng còn thắc mắc về thuế có thể tham khảo bài viết Tư vấn thuế doanh nghiệp.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (889 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo