Giảm trừ doanh thu là các khoản thường phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện các hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong kỳ. Trong bài viết hôm nay, cùng ACC tìm hiểu khoản giảm trừ doanh thu là gì? Và cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu theo Thông tư 200/2014/TT-BTC.
Các khoản giảm trừ doanh thu theo thông tư 200
1. Định nghĩa các khoản giảm trừ doanh thu
Theo định nghĩa được quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC, giảm trừ doanh thu là các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng hay cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ. Các loại tài khoản này không phản ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu ra phải nộp được tính theo phương pháp trực tiếp.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm các loại cụ thể, như sau:
- Chiết khấu thương mại - là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán - là khoản giảm trừ giá trị hàng hóa do kém chất lượng, giảm phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
- Hàng bán bị trả lại - là hàng hóa bị khách trả lại vì một số nguyên nhân như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém hoặc không đúng chủng loại, quy cách.
Các khoản giảm trừ doanh thu được hiểu là các khoản phát sinh làm giảm doanh thu bán hàng, dịch vụ của doanh nghiệp. Tùy theo chế độ kế toán mà doanh nghiệp sẽ áp dụng ghi nhận các khoản này theo các phương thức khác nhau.
2. Cách tính các khoản giảm trừ doanh thu
Để tính các khoản giảm trừ doanh thu, trước hết cần hiểu rõ các tài khoản hạch toán giảm trừ doanh thu. Theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC, để hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu, tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2, bao gồm:
+ TK 5211 - Chiết khấu thương mại (CKTM)
+ TK 5212 - Hàng hóa đã bán bị trả lại
+ TK 5213 - Giảm giá hàng hóa, dịch vụ
Kết cấu của tài khoản 521, các khoản giảm trừ doanh thu
Bên Nợ:
- Số tiền CKTM doanh nghiệp thanh toán cho khách hàng
- Số lượng hàng hóa giảm bị trả lại doanh nghiệp chấp nhận cho người mua
- Doanh thu của hàng hóa bị trả lại và doanh nghiệp hoàn tiền cho người mua hoặc trừ vào khoản phải thu từ khách hàng về hàng hóa đã bán
Bên Có:
- Kết chuyển toàn bộ số CKTM, giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng hóa bị khách hàng trả lại sang tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh.
- Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ
3. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
3.1. Đối với các khoản chiết khấu thương mại
Trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ:
+ Nợ TK 5211: Chiết khấu thương mại (CKTM) cho khách hàng hưởng
+ Nợ TK 3331: Thuế GTGT ghi giảm
+ Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị chiết khấu cho người mua
Trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hạch toán như sau:
+ Nợ TK 521: CTKM cho khách hàng hưởng
+ Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị chiết khấu cho người mua
3.2. Đối với các khoản giảm giá hàng hóa phát sinh trong kỳ
Trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
+ Nợ TK 5213: giá trị hàng giảm cho người mua
+ Nợ TK 3331: thuế GTGT ghi giảm
+ Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị hàng giảm cho người mua
Trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
+ Nợ TK 5213: giá trị hàng giảm cho người mua
+ Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị giảm cho người mua
3.3. Đối với các khoản hàng hóa khách hàng trả lại
Hạch toán phản ánh khoản doanh thu của hàng hóa khách trả lại
Trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
+ Nợ TK 5212: doanh thu của số hàng bị trả lại ghi nhận giảm
+ Nợ TK 3331: thuế GTGT ghi giảm
+ Có TK 111, 112, 131: tổng doanh thu bao gồm cả thuế ghi nhận giảm
Trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
+ Nợ TK 5212: doanh thu của số hàng bị trả lại ghi nhận giảm
+ Có TK 111, 112, 131: tổng doanh thu bao gồm cả thuế ghi nhận giảm
Hạch toán phản ánh giá trị hàng nhập lại vào kho và ghi giảm giá vốn của hàng nhập lại kho
+ Nợ TK 156: giá trị hàng bị trả lại nhập kho
+ Có TK 632: giá vốn hàng bị trả lại ghi nhận giảm
3.4. Bút toán kết chuyển cuối kỳ khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Cuối kỳ kế toán, bộ phận kế toán sẽ thực hiện bút toán kết chuyển các khoản giảm trừ trên doanh thu cho khách hàng trong các trường hợp trên. Cách hạch toán như sau:
+ Nợ TK 511: Các khoản giảm trừ làm giảm doanh thu
+ Có TK 5211: CKTM làm giảm doanh thu
+ Có TK 5213: Giảm giá hàng bán làm giảm doanh thu
+ Có TK 5212: Hàng bán bị trả lại làm giảm doanh thu
Trên đây là các nội dung liên quan đến các khoản giảm trừ doanh thu. Thông qua bài viết, Công ty Luật ACC hy vọng bạn đọc đã nắm rõ cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu theo Thông tư 200.
Nội dung bài viết:
Bình luận