Các khoản giảm trừ doanh thu

Trong kỳ kế toán của doanh nghiệp, có thể phát sinh một số nghiệp vụ làm giảm trừ doanh thu từ hoạt động bán hàng hóa, sản phẩm và cung ứng dịch vụ. Vậy cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu như thế nào? Hãy cùng Công ty Luật ACC giải đáp thắc mắc trong bài viết sau đây.

Các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu

1. Khái niệm về các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu là những khoản phát sinh được điều chỉnh làm giảm doanh thu bán hàng, dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Bao gồm:

  • Chiết khấu thương mại: Là khoản giảm giá mà doanh nghiệp bán hàng thực hiện cho khách hàng mua với khối lượng lớn, theo thoả thuận giữa hai bên. Mục đích của chiết khấu thương mại là để thúc đẩy khách hàng mua hàng với số lượng lớn hơn.
  • Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Mục đích của giảm giá hàng bán là để khắc phục những sai sót trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Hàng bán bị trả lại: Là hàng hóa bị khách trả lại vì một số nguyên nhân như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém hoặc không đúng chủng loại, quy cách. Mục đích của trả lại hàng bán là để đảm bảo quyền lợi của khách hàng và doanh nghiệp.

Các khoản giảm trừ doanh thu được ghi nhận vào tài khoản 521 "Các khoản giảm trừ doanh thu". Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:

  • 5211 - Chiết khấu thương mại: Phản ánh khoản chiết khấu thương mại chưa được ghi nhận trên hóa đơn bán hàng.
  • 5212 - Giảm giá hàng bán: Phản ánh khoản giảm giá hàng bán chưa được ghi nhận trên hóa đơn bán hàng.
  • 5213 - Hàng bán bị trả lại: Phản ánh khoản doanh thu của hàng bán bị trả lại.

Lưu ý: Các khoản thuế gián thu như Thuế xuất khẩu, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp… theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 133/2015/TT-BTC sẽ loại trừ khỏi doanh thu gộp khi lập Báo cáo tài chính nhưng không ghi nhận vào các khoản giảm trừ doanh thu. Tuy nhiên theo phụ lục 03-1A/TNDN khi lập Quyết toán thuế TNDN nếu khoản này không tách được ngay khi ghi nhận doanh thu mà ghi nhận vào doanh thu gộp, sau đó định kỳ ghi giảm doanh thu thì sẽ được kê khai tại khoản d, mục 2 (mã chỉ tiêu 07) của phụ lục này.

2. Nguyên tắc kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

2.1 Nguyên tắc kế toán các khoản giảm trừ doanh thu theo Thông tư 200/2014/TT-BTC

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp, các khoản giảm trừ doanh thu là các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm:

  • Chiết khấu thương mại: Là khoản giảm giá do người bán dành cho khách hàng khi mua hàng hóa, dịch vụ với số lượng lớn hoặc mua theo các điều kiện thương mại có lợi cho khách hàng.
  • Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm giá do người bán dành cho khách hàng do hàng hóa, dịch vụ không đúng chất lượng, quy cách, mẫu mã như đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, cung cấp dịch vụ.
  • Hàng bán bị trả lại: Là hàng hóa, dịch vụ đã được bán cho khách hàng nhưng khách hàng trả lại do không đúng chất lượng, quy cách, mẫu mã như đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, cung cấp dịch vụ.

Nguyên tắc kế toán các khoản giảm trừ doanh thu được quy định tại khoản 1 Điều 81 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:

  • Tài khoản 521 (các khoản giảm trừ doanh thu) dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
  • Các khoản giảm trừ doanh thu được ghi nhận vào tài khoản 521 theo giá trị thực tế phát sinh.
  • Cuối kỳ kế toán, tổng số giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ được kết chuyển sang tài khoản 511 (doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ).

Để đảm bảo việc kế toán các khoản giảm trừ doanh thu được thực hiện chính xác, trung thực, kế toán cần lưu ý một số điểm sau:

Đối với chiết khấu thương mại:

  • Chiết khấu thương mại theo số lượng: Là chiết khấu được giảm cho khách hàng khi mua một số lượng hàng hóa, dịch vụ nhất định. Chiết khấu thương mại theo số lượng được ghi nhận vào tài khoản 521 khi hàng hóa, dịch vụ được giao cho khách hàng.
  • Chiết khấu thương mại theo thời gian: Là chiết khấu được giảm cho khách hàng khi thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Chiết khấu thương mại theo thời gian được ghi nhận vào tài khoản 521 khi khách hàng thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ.

Đối với giảm giá hàng bán:

  • Giảm giá hàng bán do lỗi của người bán: Là giảm giá được giảm cho khách hàng do hàng hóa, dịch vụ không đúng chất lượng, quy cách, mẫu mã như đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, cung cấp dịch vụ. Giảm giá hàng bán do lỗi của người bán được ghi nhận vào tài khoản 521 khi người bán xác định được lỗi của mình và khách hàng đồng ý nhận giảm giá.
  • Giảm giá hàng bán do lỗi của khách hàng: Là giảm giá được giảm cho khách hàng do khách hàng không sử dụng hàng hóa, dịch vụ theo đúng quy định hoặc do lỗi của khách hàng. Giảm giá hàng bán do lỗi của khách hàng được ghi nhận vào tài khoản 521 khi người bán xác định được lỗi của khách hàng và khách hàng đồng ý nhận giảm giá.

Đối với hàng bán bị trả lại:

  • Hàng bán bị trả lại do lỗi của người bán: Là hàng hóa, dịch vụ đã được bán cho khách hàng nhưng khách hàng trả lại do hàng hóa, dịch vụ không đúng chất lượng, quy cách, mẫu mã như đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, cung cấp dịch vụ. Hàng bán bị trả lại do lỗi của người bán được ghi nhận vào tài khoản 521 khi người bán xác định được lỗi của mình và khách hàng đồng ý nhận trả lại hàng.
  • Hàng bán bị trả lại do lỗi của khách hàng: Là hàng hóa, dịch vụ đã được bán cho khách hàng nhưng khách hàng trả lại do không sử dụng hàng hóa, dịch vụ theo đúng quy định hoặc do lỗi của khách hàng. Hàng bán bị trả lại do lỗi của khách hàng được ghi nhận vào tài khoản 521 khi người bán xác định được lỗi của khách hàng và khách hàng đồng ý nhận trả lại hàng.

2.2 Nguyên tắc kế toán các khoản giảm trừ doanh thu theo Thông tư 133/2016/TT-BTC

Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, các khoản giảm trừ doanh thu là các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm:

  • Chiết khấu thương mại: Là khoản giảm giá do người bán dành cho khách hàng khi mua hàng hóa, dịch vụ với số lượng lớn hoặc mua theo các điều kiện thương mại có lợi cho khách hàng.
  • Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm giá do người bán dành cho khách hàng do hàng hóa, dịch vụ không đúng chất lượng, quy cách, mẫu mã như đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, cung cấp dịch vụ.
  • Hàng bán bị trả lại: Là hàng hóa, dịch vụ đã được bán cho khách hàng nhưng khách hàng trả lại do không đúng chất lượng, quy cách, mẫu mã như đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, cung cấp dịch vụ.

Nguyên tắc kế toán các khoản giảm trừ doanh thu được quy định tại khoản 1 Điều 31 Thông tư 133/2016/TT-BTC như sau:

  • Tài khoản 511 (doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ) dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng (GTGT), bao gồm cả khoản doanh thu được ghi nhận do giảm trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
  • Các khoản giảm trừ doanh thu được ghi nhận vào tài khoản 511 theo giá trị thực tế phát sinh.

Cụ thể, kế toán các khoản giảm trừ doanh thu được thực hiện như sau:

Đối với chiết khấu thương mại:

  • Chiết khấu thương mại theo số lượng: Là chiết khấu được giảm cho khách hàng khi mua một số lượng hàng hóa, dịch vụ nhất định. Chiết khấu thương mại theo số lượng được ghi nhận vào tài khoản 511 khi hàng hóa, dịch vụ được giao cho khách hàng.
  • Chiết khấu thương mại theo thời gian: Là chiết khấu được giảm cho khách hàng khi thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Chiết khấu thương mại theo thời gian được ghi nhận vào tài khoản 511 khi khách hàng thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ.

Đối với giảm giá hàng bán:

  • Giảm giá hàng bán do lỗi của người bán: Là giảm giá được giảm cho khách hàng do hàng hóa, dịch vụ không đúng chất lượng, quy cách, mẫu mã như đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, cung cấp dịch vụ. Giảm giá hàng bán do lỗi của người bán được ghi nhận vào tài khoản 511 khi người bán xác định được lỗi của mình và khách hàng đồng ý nhận giảm giá.
  • Giảm giá hàng bán do lỗi của khách hàng: Là giảm giá được giảm cho khách hàng do khách hàng không sử dụng hàng hóa, dịch vụ theo đúng quy định hoặc do lỗi của khách hàng. Giảm giá hàng bán do lỗi của khách hàng được ghi nhận vào tài khoản 511 khi người bán xác định được lỗi của khách hàng và khách hàng đồng ý nhận giảm giá.

Đối với hàng bán bị trả lại:

  • Hàng bán bị trả lại do lỗi của người bán: Là hàng hóa, dịch vụ đã được bán cho khách hàng nhưng khách hàng trả lại do hàng hóa, dịch vụ không đúng chất lượng, quy cách, mẫu mã như đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, cung cấp dịch vụ. Hàng bán bị trả lại do lỗi của người bán được ghi nhận vào tài khoản 511 khi người bán xác định được lỗi của mình và khách hàng đồng ý nhận trả lại hàng.
  • Hàng bán bị trả lại do lỗi của khách hàng: Là hàng hóa, dịch vụ đã được bán cho khách hàng nhưng khách hàng trả lại do không sử dụng hàng hóa, dịch vụ theo đúng quy định hoặc do lỗi của khách hàng. Hàng bán bị trả lại do lỗi của khách hàng được ghi nhận vào tài khoản 511 khi người bán xác định được lỗi của khách hàng và khách hàng đồng ý nhận trả lại hàng.

2.3 Nguyên tắc kế toán các tài khoản chi tiết

Nguyên tắc kế toán các tài khoản chi tiết theo quy định tại thông tư 200/2014/TT-BTC. Đối với các doanh nghiệp lựa chọn chế độ kế toán theo thông tư 133, cần lưu ý các khoản giảm trừ doanh thu theo thông tư 133 không ghi nhận vào tài khoản riêng mà ghi giảm trực tiếp vào tài khoản 511.

Nguyên tắc kế toán của tài khoản 5211 – Chiết khấu thương mại

  • Nếu giá bán phản ánh trên hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng là giá đã trừ chiết khấu thương mại => Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại (Doanh thu thuần) – Không sử dụng tài khoản 5211.
  • Giá bán trên Hóa đơn GTGT/Hóa đơn bán hàng là giá chưa trừ chiết khấu thương mại, chiết khấu tách riêng => Theo dõi khoản chiết khấu thương mại trên tài khoản 5211, ghi nhận Doanh thu theo giá chưa trừ chiết khấu (Doanh thu gộp).

Về việc xuất hóa đơn khi chiết khấu thương mại (theo hướng dẫn tại phụ lục TT 39/2014/TT-BTC):

  • Hàng hóa, dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT => Khi đó trên hóa đơn giá bán là giá đã trừ đi chiết khấu thương mại. 
  • Nếu việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. 

Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. 

Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.

Nguyên tắc kế toán của tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại

Tại điểm đ, Mục 1, Điều 81, Thông tư 200/2014/TT-BTC: “Đối với hàng bán bị trả lại, tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách”.

Quy định về xuất hóa đơn hàng trả lại (theo phụ lục Thông tư 39/2014/TT-BTC) : 

  • Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT.
  • Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập.

Căn cứ vào hóa đơn xuất trả lại để bên bán và bên mua ghi nhận và hạch toán hàng trả lại.

Nguyên tắc kế toán của tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán

  • Nếu giá bán thể hiện trên Hóa đơn GTGT/Hóa đơn bán hàng là giá đã giảm. => Không sử dụng tài khoản 5213, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã giảm (Doanh thu thuần)
  • Nếu giảm giá sau khi bán hàng (đã ghi nhận doanh thu) và phát hành hóa đơn (giảm giá ngoài hóa đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất. => Theo dõi khoản giảm giá hàng bán trên tài khoản 5213

3. Cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu

Về cơ bản, hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu theo Thông tư 133/2016/TT-BTC và Thông tư 200/2014/TT-BTC giống nhau. Tuy nhiên, thay vì theo dõi riêng ở TK 521 như Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản giảm trừ Doanh thu theo Thông tư 133/2016/TT-BTC được hạch toán vào bên nợ của TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán muốn theo dõi riêng thì cần phải mở sổ chi tiết riêng để theo dõi.

3.1 Hạch toán các khoản giảm trừ theo Thông tư 133/2016/TT-BTC

Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT phương pháp khấu trừ

a) Hạch toán khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng

Nợ TK 511: Phần chiết khấu cho khách hàng chưa thuế giá trị gia tăng.

Nợ TK 333: Phần thuế giá trị gia tăng trên giá trị hàng chiết khấu cho khách hàng.

Có TK 131: Tổng giá trị chiết khấu cho khách hàng.

b) Hạch toán khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng

Nợ TK 511: Giá trị giảm giá hàng bán cho khách hàng chưa có thuế giá trị gia tăng.

Nợ TK 333: Phần thuế giá trị gia tăng trên giá trị giảm giá hàng bán.

Có TK 131: Tổng giá trị giảm giá hàng bán.

c) Hạch toán khoản hàng bán bị trả lại

Nợ Tk 511: Giá trị hàng đã bán bị trả lại chưa có thuế giá trị gia tăng.

Nợ TK 333: Phần thuế giá trị gia tăng của số hàng đã bán bị trả lại.

Có TK 131: Tổng giá trị hàng bán bị trả lại.

Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

a) Hạch toán khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng

Nợ TK 511: Phần chiết khấu cho khách hàng chưa thuế giá trị gia tăng.

Có TK 131: Tổng giá trị chiết khấu cho khách hàng.

b) Hạch toán khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng

Nợ TK 511: Giá trị giảm giá hàng bán cho khách hàng chưa có thuế giá trị gia tăng.

Có TK 131: Tổng giá trị giảm giá hàng bán.

c) Hạch toán khoản hàng bán bị trả lại

Nợ TK 511: Giá trị hàng đã bán bị trả lại chưa có thuế giá trị gia tăng.

Có TK 131: Tổng giá trị hàng bán bị trả lại.

3.2 Hạch toán các khoản giảm trừ theo Thông tư 200/2014/TT-BTC

Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT phương pháp khấu trừ

a) Hạch toán khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng

Nợ TK 5211: Chiết khấu thương mại cho khách hàng hưởng

Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp đã ghi nhận nay ghi giảm

Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị chiết khấu dành cho khách hàng

b) Hạch toán khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng

Nợ TK 5213: Giá trị hàng hóa giảm giá cho khách hàng

Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp đã ghi nhận nay ghi giảm

Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị hàng hóa giảm giá cho khách hàng

c) Hạch toán khoản hàng bán bị trả lại

Nợ TK 5212: Doanh thu của số hàng hóa bị trả lại ghi nhận giảm

Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp đã ghi nhận nay ghi giảm

Có TK 111, 112, 131: Tổng doanh thu (bao gồm cả thuế ghi nhận giảm)

Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

a) Hạch toán khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng:

Nợ TK 5211: Chiết khấu thương mại cho khách hàng hưởng

Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị chiết khấu cho khách hàng

b) Hạch toán khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng

Nợ TK 5213: Giá trị hàng hóa giảm giá cho khách hàng

Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị giảm giá cho khách hàng

c) Hạch toán khoản hàng bán bị trả lại

Nợ TK 5212: Doanh thu số hàng hóa bị trả lại ghi nhận giảm

Có TK 111, 112, 131: Tổng doanh thu (bao gồm cả thuế ghi nhận giảm)

3.3 Các bút toán kết chuyển cuối kỳ các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng

Trong giai đoạn cuối kỳ, kế toán sẽ thực hiện bút toán kết chuyển các khoản giảm trừ trên doanh thu cho người mua hàng. Cụ thể ở các bút toán 3.1, 3.2 và 3.3 sang bên Nợ TK 511 để tính doanh thu thuần.

  • Nợ TK 511: Khoản giảm trừ doanh thu giảm
  • Có TK 5211: Chiết khấu thương mại làm doanh thu giảm
  • Có TK 5213: Giảm giá hàng bán làm doanh thu giảm
  • Có TK 5212: Hàng bán bị trả lại làm doanh thu giảm

4. Ví dụ về hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu

Trong kỳ, doanh nghiệp phát sinh những nghiệp vụ sau:

(1) Ngày 10/1, Bán lô hàng ghế gỗ trị giá 100 triệu đồng, thuế GTGT 10%, giá vốn là 80 triệu đồng. Chưa thu tiền khách hàng, khách hàng trả lại 50% do vi phạm hợp đồng.

(2) Ngày 14/01, Bán bộ bàn ghế Sofa với tổng tiền chưa có VAT là 20 triệu đồng, thuế VAT: 10%. Giá vốn lô hàng là: 16 triệu đồng. Người mua được giảm giá 2% trên giá trị hàng mua.

(3) Ngày 20/01, Công ty bán 2 bộ bàn ghế ăn đơn giá 4 triệu đồng, giá vốn 3 triệu đồng được chiết khấu thương mại ngay 10 %

Hạch toán các nghiệp vụ trên như sau:

(1) Hạch toán hàng bán bị trả lại:

Khi bán hàng hóa

Doanh thu bán hàng hóa:

Nợ TK 131:  110 triệu đồng

Có TK 5111:  100 triệu đồng

Có TK 3331: 1 triệu đồng

Giá vốn hàng bán:

Nợ TK 632:  80.000.000 đ

Có TK 156: 80.000.000 đ

Khi hàng hóa trả lại

Doanh thu hàng bán trả lại:

Nợ TK 5212: 50 triệu đồng

Nợ TK 3331:  5 triệu đồng

Có TK 131:  55 triệu đồng

Nhập lại kho:

Nợ TK 156: 50 triệu đồng

Có TK 632: 50 triệu đồng

(2) Hạch toán giảm giá hàng bán

Khi bán hàng hóa

Định khoản bút toán khi bán hàng:

Nợ TK 131: 22 triệu đồng

Có TK 511: 20 triệu đồng

Có TK 3331: 2 triệu đồng

Đồng thời kết chuyển giá vốn:

Nợ TK 632: 16 triệu đồng

Có TK 156: 16 triệu đồng

Khi giảm giá hàng bán

Định khoản bút toán giảm giá hàng bán:

Nợ TK 5213: 400.000 đồng

Nợ TK 3331: 40.000 đồng

Có TK 131: 440.000 đồng

(3) Hạch toán chiết khấu thương mại

Khi bán hàng hóa

Định khoản bút toán khi bán hàng:

Nợ TK 131: 8,8 triệu đồng

Có TK 511: 8 triệu đồng

Có TK 3331: 0,8 triệu đồng

Đồng thời kết chuyển giá vốn:

Nợ TK 632: 3 triệu đồng

Có TK 156: 3 triệu đồng

Khi tính chiết khấu thương mại

Nợ TK 5211: 800.000 đồng

Nợ TK 3331: 80.000 đồng 

Có TK 131: 880.000 đồng

(4) Kết chuyển cuối kỳ

Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản doanh thu để xác định doanh thu thuần:

Nợ TK 511: 101.200.000 đồng

Có TK 5211: 800.000 đồng

Có TK 5212: 100.000.000 đồng

Có TK 5213: 400.000 đồng

Hy vọng qua bài viết vừa rồi, Công ty Luật ACC đã giải quyết phần nào những thắc mắc của bạn đọc về các khoản giảm trừ doanh thu và cách hạch toán giảm trừ doanh thu.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo