Những hạn chế, bất cập về việc giải thể doanh nghiệp [2024]

Hiện nay, ngày càng có nhiều doanh nghiệp lựa chọn biện pháp giải thể để chấm dứt hoạt động kinh doanh vì không đủ khả năng tồn tại trong thị trường doanh nghiệp cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Pháp luật hiện hành quy định thủ tục thành lập khác đơn giản trong khi đó thủ tục giải thể lại tương đối phức tạp bởi được quy định rải rác tại rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm: đăng ký doanh nghiệp, thuế, bảo hiểm, công an,…; và để thực hiện thủ tục giải thể, doanh nghiệp phải thực hiện một loạt thủ tục trong nội bộ doanh nghiệp và với nhiều cơ quan nhà nước khác nhau. Vậy Những hạn chế, bất cập về việc giải thể doanh nghiệp hiện nay? Hãy cùng ACC tìm hiểu qua bài viết dưới đây!

Những hạn chế, bất cập về việc giải thể doanh nghiệp [2023]

Những hạn chế, bất cập về việc giải thể doanh nghiệp [2023] 

1. Luật giải thể doanh nghiệp 2020 là gì?

Luật giải thể doanh nghiệp 2020 là một quy định pháp luật của Việt Nam ban hành vào năm 2020 nhằm quy định về việc giải thể và dỡ bỏ hoạt động của các doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giải thể, đồng thời đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan như cổ đông, chủ sở hữu, và người lao động.

2. Bất cập của các quy định Luật Doanh nghiệp 2020 về giải thể doanh nghiệp

- Thành phần hồ sơ trong thủ tục giải thể chưa rõ ràng, còn yêu cầu trùng lặp hồ sơ giữa các thủ tục thực hiện tại cơ quan nhà nước khác nhau. Điều này dẫn đến sự tùy tiện, thiếu thống nhất trong yêu cầu hồ sơ từ phía các cơ quan nhà nước tại quá trình giải quyết thủ tục và khiến doanh nghiệp phải mất nhiều công sức để chuẩn bị. Quy định của pháp luật hiện hành về thủ tục giải thể doanh nghiệp cho thấy quy định về giải thể doanh nghiệp còn rải rác tại rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm các quy định trong lĩnh vực thuế, đăng ký doanh nghiệp, công an, hải quan, bảo hiểm. Các thủ tục hành chính này được giải quyết tại nhiều cơ quan nhà nước khác nhau. Do đó, doanh nghiệp phải rất vất vả mới làm xong các thủ tục, làm mất rất nhiều thời gian và tốn kém chi phí.

- Chưa có quy chế liên thông, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan nhà nước. Doanh nghiệp khi thực hiện giải thể phải cung cấp cùng một loại giấy tờ nhiều lần, tại nhiều cơ quan nhà nước khác nhau. Ví dụ: Trường hợp làm Quyết định giải thể của doanh nghiệp, trong quá trình làm thủ tục giải thể, doanh nghiệp phải nộp nhiều loại giấy tờ cho các cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan quan thuế, cơ quan hải quan, cơ quan bảo hiểm và cơ quan công an.

- Quy trình giải quyết các thủ tục “con dấu” có liên quan đến giải thể doanh nghiệp cũng chưa hợp lý. Ví dụ: Thủ tục hủy con dấu và giấy tờ chứng nhận mẫu dấu phải thực hiện trước khi gửi bộ hồ sơ đến cơ quan đăng kí doanh nghiệp để xin giải thể. Trường hợp doanh nghiệp phát sinh việc phải sử dụng con dấu sẽ khó khăn cho doanh nghiệp, vì lúc này doanh nghiệp vẫn chưa chính thức được giải thể nhưng con dấu đã bị hủy.

- Chế tài xử lý đối với chủ doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ giải thể doanh nghiệp khi đã chấm dứt hoạt động chưa đủ răn đe, nhiều chủ doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật không quan tâm đến nghĩa vụ giải thể và phá sản doanh nghiệp.

- Quy định về điều kiện giải thể doanh nghiệpLuật quy định doanh nghiệp phải trả hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác mới được giải thể, mà không lưu tâm đến các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp khi giải thể. Ví dụ, nghĩa vụ bảo vệ môi trường của những doanh nghiệp đặc thù, doanh nghiệp có các hoạt động có nguy cơ gây ảnh hưởng đến môi trường (như DN kinh doanh trong lĩnh vực y tế, kinh doanh hóa chất).

- Pháp luật có quy định về các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể tại Điều 211, Luật Doanh nghiệp 2020, tuy nhiên lại chưa có quy định về chế tài áp dụng với doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp nếu thực hiện các hoạt động bị cấm, kể từ khi có quyết định giải thể. Luật Doanh nghiệp 2020 chỉ chung chung, “Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường”.

✅ Chủ đề:

⭕ Những hạn chế, bất cập về việc giải thể doanh nghiệp [2023]

✅ Kinh nghiệm:

⭐ Hơn 20 năm kinh nghiệm

✅ Năng lực:

⭐ Chuyên viên trình độ cao

✅ Cam kết::

⭕ Thủ tục nhanh gọn

✅ Hỗ trợ:

⭐ Toàn quốc

✅ Hotline:

⭕ 1900.3330

3. Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp

Thứ nhất, thực hiện đồng thời thủ tục giải thể doanh nghiệp với giải thể đơn vị phụ thuộc như: chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Bên cạnh đó, thực hiện liên thông, đồng thời thủ tục đóng mã số thuế doanh nghiệp với mã số thuế đơn vị phụ thuộc.

Thứ hai, quy rõ trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc thông báo doanh nghiệp rơi vào tình trạng giải thể gửi tới tòa. Đồng thời, quy định rõ sự phối hợp giữa các cơ quan thuế, hải quan trong thực hiện xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.

Thứ ba, về điều kiện giải thể: cần quy định điều kiện giải thể theo hướng mở rộng, thông thoáng hơn, nhằm tạo điều kiện cho những doanh nghiệp muốn giải thể được thực hiện thủ tục giải thể. Ngoài ra, cũng cần cân nhắc vấn đề “nghĩa vụ khác” đã nêu ở phần hạn chế.

Thứ tư, sửa đổi bổ sung quy định về trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp, ví dụ như: Cần bổ sung quy định về thủ tục thanh toán nợ có bảo đảm nhằm bảo đảm quyền lợi hợp pháp của chủ nợ có bảo đảm, pháp luật cần quy định mềm dẻo thời hạn thanh toán các khoản nợ, thanh lý hợp đồng để phù hợp hơn với thực tế nhằm tránh các vướng mắc đã nêu. Ngoài ra, pháp luật cũng cần quy định thêm những cách thức để cơ quan đăng ký kinh doanh có thể căn cứ vào đó tiến hành kiểm tra tính chính xác về nội dung trong hồ sơ giải thể doanh nghiệp.

Thứ năm, theo quy định hiện hành của Luật Doanh nghiệp, chưa có chế tài đủ sức răn đe đối với chủ, đại diện theo pháp luật không chịu chấp hành các quy định về giải thể. Do đó, cần sửa đổi Luật Doanh nghiệp theo hướng tăng chế tài xử phạt. Đồng thời, cần bổ sung các quy định về xử phạt đối với một số trường hợp còn thiếu sót đã đề cập ở phần hạn chế. Tăng chế tài xử lý đối với các trường hợp không thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp ngừng hoạt động.

Để tăng ý thức, trách nhiệm của chủ doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật trong việc tuân thủ pháp luật, cũng như có cơ chế pháp lý rõ ràng cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý những đối tượng này, cần thiết lập và quy định rõ các biện pháp chế tài đối với chủ doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trong trường hợp không tuân thủ quy định về giải thể doanh nghiệp khi doanh nghiệp đã rơi vào tình trạng khó khăn, phải tạm ngừng hoạt động. Có thể tham khảo một số biện pháp chế tài sau đây: Cấm thành lập công ty mới, cấm đảm nhiệm chức vụ người đại diện theo pháp luật trong một thời gian nhất định, cấm góp vốn vào các công ty khác,...; với các trường hợp chủ doanh nghiệp bỏ trốn trong khi vẫn còn nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông báo sang cơ quan Công an tỉnh và cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động để phối hợp theo dõi, quản lý chặt chẽ các đối tượng.

4. Thủ tục giải thể doanh nghiệp (kể từ ngày 9/8/2023)

Thủ tục giải thể doanh nghiệp

Thủ tục giải thể doanh nghiệp

Thủ tục giải thể doanh nghiệp bao gồm các bước chính như sau:

4.1 Thỏa thuận giải thể:

  • Tiến hành họp cổ đông hoặc họp chủ sở hữu để thảo luận và thỏa thuận việc giải thể.
  • Quyết định về việc giải thể doanh nghiệp, bao gồm thời gian và phạm vi thực hiện giải thể.

4.2 Lập hồ sơ giải thể:

  • Chuẩn bị hồ sơ giải thể gồm quyết định giải thể, biên bản họp cổ đông/chủ sở hữu, bản sao giấy đăng ký kinh doanh, và các tài liệu pháp lý liên quan khác.

4.3 Thông báo giải thể:

  • Thực hiện thủ tục thông báo giải thể cho cơ quan quản lý nhà nước và đăng ký công báo công khai việc giải thể ít nhất 30 ngày trước ngày quyết định giải thể có hiệu lực.
  • Thông báo việc giải thể đến các cơ quan thuế, các tổ chức có liên quan, và ngân hàng.

4.4 Giải quyết nợ nần:

  • Thu thập và kiểm tra các nợ nần, cam kết, và các khoản phải trả của doanh nghiệp.
  • Thực hiện quá trình đàm phán để giải quyết các nợ nần, đồng thời thông báo việc giải thể đến các chủ nợ.

4.5 Giải quyết tài sản:

  • Thực hiện quá trình thanh lý tài sản để trả nợ và chia lại tài sản còn lại sau khi giải thể.
  • Đảm bảo rằng việc phân chia tài sản được thực hiện theo quy định và quyết định của cổ đông/chủ sở hữu.

4.6 Xác nhận cơ quan quản lý:

  • Gửi hồ sơ giải thể và các tài liệu liên quan đến cơ quan quản lý nhà nước để xin xác nhận về việc thực hiện giải thể.

4.7 Thông báo sau giải thể:

  • Đăng ký thông tin về giải thể doanh nghiệp sau khi hoàn thành thủ tục giải thể với cơ quan quản lý nhà nước.

4.8 Công bố thông tin:

  • Công bố thông tin về quá trình giải thể, quyết định giải thể, tài sản chia lại, và các thông tin khác liên quan trên các phương tiện truyền thông.

4.9 Giải quyết hậu quả:

  • Đảm bảo việc giải thể không ảnh hưởng xấu đến quyền lợi của người lao động và các bên liên quan khác.
  • Thực hiện các biện pháp để bảo vệ quyền lợi của người lao động bị ảnh hưởng bởi việc giải thể.

Những thủ tục này đảm bảo rằng quá trình giải thể doanh nghiệp được thực hiện một cách minh bạch, công bằng, và theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.

Chi tiết từng bước xem tại: Thủ tục giải thể doanh nghiệp, giải thể công ty (Mới 2023)

5. Ví dụ về giải thể doanh nghiệp

Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần XYZ

Tình hình ban đầu:

  • Công ty Cổ phần XYZ hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thiết bị y tế.
  • Có 4 cổ đông chính: Anh A, Bà B, Chị C và Ông D.
  • Tổng tài sản là 15 tỷ đồng.
  • Có 120 nhân viên làm việc.

Bước 1: Thỏa thuận giải thể:

  • Vì mất đi một số hợp đồng cung ứng quan trọng và áp lực về tài chính, hội đồng quản trị họp để thảo luận về tình hình và quyết định giải thể công ty.
  • Các cổ đông thống nhất với quyết định này sau khi xem xét tình hình kinh doanh hiện tại.

Bước 2: Lập hồ sơ giải thể:

  • Hội đồng quản trị họp và quyết định lập hồ sơ giải thể gồm quyết định giải thể, biên bản họp, và các giấy tờ pháp lý khác như Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Bản sao sổ sách kế toán.

Bước 3: Thông báo giải thể:

  • Gửi thông báo giải thể đến cơ quan quản lý nhà nước (Sở Kế hoạch và Đầu tư), đồng thời công bố thông tin về việc giải thể trong báo chí và trang web của công ty.
  • Đăng ký đăng thông báo giải thể trong Công báo tỉnh.

Bước 4: Giải quyết nợ nần:

  • Công ty xác định các khoản nợ nần còn lại bao gồm nợ vay ngân hàng và các khoản nợ khác.
  • Hội đồng quản trị cùng với phòng tài chính tiến hành đàm phán với các chủ nợ để đạt được thỏa thuận về việc thanh toán nợ trong tương lai.

Bước 5: Giải quyết tài sản:

  • Thiết lập một nhóm làm việc để quản lý quá trình thanh lý tài sản, bao gồm máy móc, thiết bị và tài sản cố định khác.
  • Tài sản được thanh lý thông qua đấu giá hoặc thỏa thuận với các đối tác kinh doanh khác.

Bước 6: Xác nhận cơ quan quản lý:

  • Gửi hồ sơ giải thể và các tài liệu liên quan đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để xin xác nhận việc thực hiện giải thể.

Bước 7: Thông báo sau giải thể:

  • Hoàn thành việc đăng ký thông tin về việc giải thể tại Sở Kế hoạch và Đầu tư sau khi nhận được xác nhận từ cơ quan này.

Bước 8: Công bố thông tin:

  • Công ty công bố thông tin về quá trình giải thể, quyết định giải thể và kết quả thanh lý tài sản trên trang web của mình và trên các phương tiện truyền thông.

Bước 9: Giải quyết hậu quả:

  • Công ty thực hiện các biện pháp để bảo vệ quyền lợi của người lao động bị ảnh hưởng bởi việc giải thể, bao gồm việc thông báo trước, hỗ trợ tìm việc làm mới và giải quyết các khoản lương, thưởng, và quyền lợi khác của nhân viên.

Ví dụ này minh họa cách thức chi tiết và tuần tự của quá trình giải thể doanh nghiệp, từ quyết định ban đầu đến việc bảo vệ quyền lợi của người lao động sau khi công ty giải thể.

6. Quy định pháp luật về giải thể doanh nghiệp

6.1. Các trường hợp giải thể doanh nghiệp được pháp luật quy định như thế nào? 

Căn cứ theo quy định tại Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau: Các trường hợp và điều kiện thanh lý công ty:

1. Công ty bị giải thể trong các trường hợp sau đây.

  • a) Hết thời hạn kinh doanh quy định tại Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
  • b) Căn cứ quyết định, nghị quyết của doanh nhân, hội đồng thành viên đối với công ty tư nhân, hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh và chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn. Đại hội
  • đồng cổ đông Công ty TNHH z Public.
  • c) Không đạt số lao động tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình công ty.
  • d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký công ty, trừ trường hợp pháp luật về quản lý thuế có quy định khác.

2. Công ty chỉ được giải thể nếu đã bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác và không đang trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Toà án hoặc Trọng tài. Giám đốc điều hành và công ty nêu tại điểm d khoản 1 Điều này liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty.

Theo đó, công ty bị giải thể trong các trường hợp sau đây.

・Nếu hết thời hạn kinh doanh quy định trong Điều lệ Công ty mà không có quyết định gia hạn.

- Đối với công ty tư nhân là Hội đồng thành viên, đối với công ty hợp danh là Hội đồng thành viên;

- Không đạt số lao động tối thiểu theo quy định của luật này trong 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình công ty.

- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trừ trường hợp Luật quản lý thuế có quy định khác.

Do đó, công ty chỉ bị giải thể nếu đã đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác và không đang trong quá trình giải quyết tranh chấp tại tòa án hoặc trọng tài.

- Trường hợp công ty bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì người quản lý có trách nhiệm và công ty phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty.

6.2. Có quyết định giải thể thì doanh nghiệp có tiếp tục thực hiện hợp đồng đã giao kết hay không? 

Căn cứ theo quy định tại Điều 211 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau: Những hành vi bị cấm sau khi có quyết định giải thể
1. Sau khi có quyết định giải thể công ty, nghiêm cấm công ty và người quản lý công ty thực hiện các hành vi sau:

  • a) Che giấu, tẩu tán tài sản;
  • b) từ bỏ hoặc hạn chế quyền hạn truy thu;
  • c) chuyển nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm bằng tài sản của công ty;
  • d) Ký hợp đồng mới, trừ trường hợp giải thể công ty.
  • đ) Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
  • e) chấm dứt thực hiện hợp đồng còn hiệu lực;
  • g) Huy động các hình thức vốn.


2. Người nào thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp thiệt hại phải được bồi thường.

Vì vậy, ngay cả khi đã giải quyết xong việc giải thể Công ty, Công ty bị nghiêm cấm chấm dứt thực hiện các hợp đồng đã có hiệu lực trước đó.

Chi tiết xem thêm tại: Luật doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 - Cập nhật mới nhất

Pháp luật về giải thể doanh nghiệp

Pháp luật về giải thể doanh nghiệp

7. Điều kiện giải thể doanh nghiệp theo Luật giải thể doanh nghiệp

Công ty chỉ được giải thể khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

- Đảm bảo xử lý hết các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác;

- Không đang trong quá trình giải quyết tranh chấp tại tòa án hoặc trọng tài.

Mỗi giám đốc điều hành và công ty đã hủy đăng ký phải chịu trách nhiệm chung và riêng về các khoản nợ của công ty.

 Xem chi tiết tại: Các trường hợp giải thể doanh nghiệp [Chi tiết 2022]

8. Doanh nghiệp nhà nước theo Luật doanh nghiệp 2014 là gì? 

Khoản 8 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: “Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ”.

Quy định cụ thể Luật doanh nghiệp 2014 đối với doanh nghiệp nhà nước tại: Doanh nghiệp nhà nước theo Luật doanh nghiệp 2014.

9. Thực trạng giải thể doanh nghiệp hiện nay

Theo số liệu mới nhất từ Tổng cục Thống kê - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm 2020 có tổng cộng 101,7 nghìn doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể và hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 13,9% so với năm trước. Trong đó, gồm 46,6 nghìn doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, tăng 62,2%; gần 37,7 nghìn doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, giảm 13,8%; gần 17,5 nghìn doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 3,7%.

Để xem rõ chi tiết về thực trang giải thể doanh nghiệp hiện nay. đọc giả vui lòng truy cập tại: Thực trạng giải thể doanh nghiệp hiện nay.

 

Trên đây là Những hạn chế, bất cập về việc giải thể doanh nghiệp mà ACC muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng bài viết sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo