Bao nhiêu tuổi được cấp mã số thuế? Theo quy định mới nhất

Thuế là khoản nộp bắt buộc, mang tính cưỡng chế bằng pháp luật mà các cá nhân, tổ chức phải nộp vào ngân sách nhà nước. Nhiều bạn đọc vẫn luôn thắc mắc “Bao nhiêu tuổi được cấp mã số thuế theo quy định pháp luật hiện hành”. Để trả lời câu hỏi này, ACC Group xin được gửi đến Quý bạn đọc bài phân tích sau đây:

Bao Nhiêu Tuổi được Cấp Mã Số Thuế

Bao nhiêu tuổi được cấp mã số thuế?

1. Định nghĩa mã số thuế

Theo Điều 3.5 Luật Quản lý thuế 2019 thì mã số thuế được định nghĩa là “một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế”.  Đối chiếu với Điều 5.3 Luật Quản lý thuế 2006 (đã hết hiệu lực) thì mã số thuế được định nghĩa là “Một dãy số, chữ cái hoặc ký tự khác do cơ quan quản lý thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế”.

Như vậy, có thể thấy, các nhà làm luật đã bổ sung thêm “số lượng các ký tự trong mã số thuế” khi ban hành Luật Quản lý thuế hiện hành nhằm phân chia và quản lý các đối tượng nộp thuế dễ dàng hơn. Đồng thời có thể hiểu một cách tổng quan, mã số thuế là một dãy số được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người nộp thuế để tăng tính hiệu quả, giảm chi phí phát sinh trong quá trình quản lý hoạt động kê khai và truy thu thuế.

Quý đọc giả cần lưu ý cụm từ “Người nộp thuế” được hiểu là các chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành. Hay nói cách khác, người nộp thuế bao gồm các đối tượng sau: (i) cá nhân; (ii) hộ gia đình; (iii) hộ kinh doanh; (iv) tổ chức.

2. Bao nhiêu tuổi được cấp mã số thuế theo quy định pháp luật hiện hành

Để trả lời cho câu hỏi "Bao nhiêu tuổi được cấp mã số thuế theo quy định pháp luật hiện hành", người viết xin phân tích như sau: pháp luật không hề có giới hạn về độ tuổi của người nộp thuế thuế thu nhập cá nhân. Do vậy người dưới 18 tuổi vẫn phải nộp thuế bình thường nếu đáp ứng đủ các điều kiện do pháp luật đề ra. Theo quy định pháp luật hiện hành thì công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam có nghĩa vụ đến cơ quan Công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân (CMND) theo quy định. Sau khi được cấp Chứng minh nhân dân, tức là từ đủ 14 tuổi trở lên, cá nhân có thể được cấp mã số thuế dưới hình thức là người phụ thuộc nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật.

Người viết xin phân tích kỹ hơn lý do vì sao từ đủ 14 tuổi, cá nhân có thể được cấp mã số thuế theo quy định pháp luật hiện hành như sau:

Theo Điều 9.1.g Thông tư số 111/2013/TT-BTC về Các khoản giảm trừ gia cảnh thì về nguyên tắc, cá nhân có quyền được hưởng các khoản giảm trừ khi chịu thuế thu nhập cá nhân xuất phát từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Theo đó, một trong các căn cứ để xác định các khoản giảm trừ là dựa vào “con”-người phụ thuộc. Cụ thể hơn, hồ sơ chứng minh người phụ thuộc bao gồm các giấy tờ như sau:

“g.1) Đối với con:

g.1.1) Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).

g.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm:

g.1.2.1) Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).

g.1.2.2) Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

....”

Đồng thời, đối chiếu Điều 3, Điều 4 Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BCA của Bộ Công an hợp nhất Nghị định về chứng minh nhân dân về “Đối tượng được cấp Chứng minh nhân dân” thì “Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi tắt là công dân) có nghĩa vụ đến cơ quan Công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân theo quy định của Nghị định này”.

Như vậy, có thể thấy, quy định xem xét giảm trừ gia cảnh đối với các khoản thuế thu nhập cá nhân được pháp luật quy định rất chặt chẽ, nhằm ngăn chặn tình trạng một người con được cả bố lẫn mẹ đăng ký giảm trừ gia cảnh để “ăn gian” thuế. Tuy nhiên, cần khẳng định lại, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên không bắt buộc phải thực hiện thủ tục xin cấp mã số thuế trừ các trường hợp đã được phân tích ở trên.

3. Lao động dưới 18 tuổi có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không

Đây là câu hỏi được rất nhiều bạn đọc thắc mắc và gửi về cho ACC Group. Trên thực tế, lao động dưới 18 tuổi vẫn có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật. Người viết xin phân tích kỹ hơn thế nào là thuế thu nhập cá nhân và lý do vì sao lao động dưới 18 tuổi phải chịu sắc thuế này. Cụ thể như sau:

3.1. Định nghĩa về thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu (Nghĩa là người nộp thuế chính là người chịu thuế) và được hiểu là “khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ”. 

Như vậy, để trả lời cho câu hỏi “Lao động dưới 18 tuổi có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không”, chúng ta cần tìm hiểu các thu nhập chịu thuế và đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân.

3.2. Thu nhập chịu thuế và đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân

Theo Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân thì các thu nhập chịu thuế bao gồm “(i) Thu nhập từ kinh doanh; (ii) Thu nhập từ tiền lương, tiền công, (iii) Thu nhập từ các khoản đầu tư vốn; (iv) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; (v) Thu nhập từ trúng thưởng; (vi) Thu nhập từ bản quyền; (vii) Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sử hữu hoặc đăng ký sử dụng”.

Đồng thời, theo Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân thì đối tượng chịu thuế của sắc thuế này là “cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.”. Đối chiếu với Điều 2.2 Luật thuế thu nhập cá nhân thì cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

“ (i) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

(ii)Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn”.

Như vậy, đối chiếu với các quy định trên thì trong trường hợp người lao động là công dân Việt Nam và đã có thu nhập từ tiền lương, tức đã thỏa mãn các điều kiện về chủ thể thì dù là lao động dưới 18 tuổi thì chủ thể này vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

4. Những câu hỏi thường gặp

Thu nhập chịu thuế gồm những gì?

Thu nhập từ kinh doanh, Thu nhập từ tiền lương, tiền công,Thu nhập từ các khoản đầu tư vốn; Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, Thu nhập từ trúng thưởng, Thu nhập từ bản quyền, Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sử hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu?

Thuế trực thu là loại thuế mà chủ thể nộp thuế cũng đồng thời là chủ thể gánh chịu thuế, nghĩa là chủ thể nộp thuế sẽ mất một phần thu nhập của chính mình vì thuế.

Thuế thu nhập cá nhân có đối tượng chịu thuế là thu nhập của cả nhân?

Trong quá trình lao động, con người tạo ra thu nhập dưới nhiều hình thức khác nhau tùy thuộc vào tiêu chí phân loại. Mục đích của việc phân loại thu nhập là cơ sở cho việc phân định đối tượng chịu thuế của các sắc thuế khác nhau cũng như đặt ra cơ chế hành thu hiệu quả.

Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế có tính ổn định không cao và phức tạp?

Đặc điểm này của thuế thu nhập cá nhân thể hiện ở chỗ các quy định về thu nhập chịu thuế, thu nhập không chịu thuế thường xuyên thay đổi theo từng biến động của nền kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ. Ngoài ra, các quy định như giảm trừ gia cảnh, về mức thuế suất cũng có sự thay đổi linh hoạt do thuế điều tiết trực tiếp vào thu nhập của cá nhân nên có tác động rất lớn đến mức sống của dân cư và chịu ảnh hưởng bởi giá cả trên thị trường.

Tóm lại, câu trả lời cho câu hỏi "Bao nhiêu tuổi được cấp mã số thuế" là cá nhân từ đủ 14 tuổi trở lên có thể được cấp mã số thuế nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định pháp luật. Mong rằng bài viết trên đây đã phần nào giúp Quý bạn đọc giải đáp được thắc mắc của mình liên quan đến mã số thuế cá nhân.

Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến pháp luật về thuế, đừng ngần ngại và hãy liên hệ ngay với ACC Group, nhân viên tư vấn của chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn mọi thắc mắc và mọi thủ tục cần thiết. Đặc biệt là những vấn đề sau:

  • Công ty luật ACC có đội ngũ nhân viên nhiều kinh nghiệm với kiến thức pháp lý chắc chắn được tuyển vào kỹ càng nhằm đem đến cho các bạn chất lượng sử dụng dịch vụ tốt nhất. Khách hàng có thể yên tâm công ty Luật ACC sẽ giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng.
  • Chính sách hậu đãi cho khách hàng hấp dẫn tạo sự tin tưởng và niềm tin cho khách hàng.
  • Tôn trọng thông tin khách hàng là một điều  mà công ty Luật ACC rất chú tâm. Bởi lẽ, đây là quyền của khách hàng, không được tự tiện tiết lộ thông tin khách hàng, cũng như để cho khách hàng có không gian riêng để có thể thoải mái trình bày vấn đề của mình.
  • Ngoài ra, một nguyên nhân giúp Công ty Luật ACC được khách hàng ưa chuộng đó là mức phí hợp lý, không chèo kéo, bắt ép khách hàng sử dụng các dịch vụ khác.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    L
    Mùa a lầu
    Đi đăng ký mst trong xã mình đang ở đúng không ạ
    Trả lời
    A
    Công ty Luật ACC
    Quản trị viên
    dạ cảm ơn anh/ chị đã liên hệ công ty Luật ACC, mình đăng ký ở cư quan thuế nhé ạ
    Trả lời
    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo