8 nhóm đối tượng sẽ được tăng 7,4% lương hưu từ 1/1/2022
Ngày 7/12, Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 108/2021/NĐ-CP về việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng. Theo Nghị định mới này có 8 đối tượng được tăng lương hưu năm 2022 bắt bầu từ ngày 1/1/2022. Sau đây, Luật ACC sẽ chia sẻ một số thông tin đến quý khách hàng về 8 đối tượng được hưởng lương hưu theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết sau đây:
1. Lương hưu là gì?
Lương hưu – hay còn gọi là chế độ hưu trí – hoặc là chế độ, khoản phí được chi trả cho những người lao động đã đến độ tuổi về hưu (hết tuổi lao động) theo quy định của pháp luật. Chế độ này sẽ giúp bảo đảm cho người lao động khi về già sẽ có khoản chi phí cần thiết để chi trả cho nhu cầu sống cơ bản, chăm sóc sức khỏe của bản thân. Bạn sẽ được hưởng lương hưu khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội trước đó.
2. Điều kiện để được hưởng lương hưu
Theo điều 169 bộ luật lao động quy định chi tiết về điều kiện người lao động được hưởng lương hưu, các điều kiện bao gồm:
+ Về thời gian đóng bảo hiểm: Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu
+ Về độ tuổi nghỉ: Trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2.
Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2.
3. Thời điểm được nhận lương hưu
Căn cứ theo quy định tại điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành thì thời điểm nhận lương hưu là:
“ Điều 59. Thời điểm hưởng lương hưu
1. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.
2. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Đối với người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.”
Như vậy trường hợp lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định thôi việc do đơn vị, doanh nghiệp lập.
Nếu là người quản lý doanh nghiệp, người phụ trách điều hành hợp tác xã thì thời điểm hưởng lương hưu là tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện và có văn bản đề nghị gửi cơ quan bảo hiểm xã hội.
Với lao động làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng – người đang thực hiện bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì thời điểm xác định được ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu.
4. 8 nhóm đối tượng sẽ được tăng 7,4% lương hưu từ 1/1/2022
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã có dự thảo Nghị định điều chỉnh tăng lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng. Theo đó, cơ quan này đề xuất tăng thêm 7,4% lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội từ ngày 1/1/2022 dự kiến cho 8 đối tượng được tăng lương hưu năm 2022.
Một là cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham giam bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định 41/2009/QĐ-TTg); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.
Hai là cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và Nghị định 09/1998/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 50/CP về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng.
Ba là người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 4/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; Quyết định số 613/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động.
Bốn là công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 206/CP ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.
Năm là cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 130/CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường.
Sáu là quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương.
Bảy là công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.
Tám là quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
Cụ thể, tăng thêm 200.000 đồng/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2,3 triệu đồng/tháng trở xuống; tăng lên bằng 2,5 triệu đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2,3 triệu đồng/tháng đến dưới 2,5 triệu đồng/tháng. Thời gian điều chỉnh từ 1/1/2022.
Trên đây là vấn đề về 8 đối tượng được tăng lương hưu năm 2022 mà Luật ACC đã cung cấp đến quý khách hàng. Theo quy định tại Nghị định số 108/2021/NĐ-CP quy định về việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng chúng ta có thể biết thêm về các nhóm đối tượng được tăng lương hưu nhằm giúp cho quý đọc giả có thể nắm bắt thêm về mức lương hưu theo quy định hiện hành. Mọi thắc mắc có thể phản hồi trực tiếp dưới bài viết sau hoặc liên hệ với chúng tôi qua các hình thức liên hệ dưới đây. Công ty Luật ACC tự hào là đơn vị hàng đầu về hỗ trợ pháp lý, làm thủ tục giấy tờ cho khách hàng cũng như đội ngũ luật sư, chuyên viên với nhiều năm kinh nghiệm trong nghề sẽ hỗ trợ bạn tốt nhất.
Hotline: 19003330
Gmail: [email protected]
Website: accgroup.v
Nội dung bài viết:
Bình luận