Người trên 60 tuổi có phải làm lại căn cước công dân

Trong xã hội ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ và các dịch vụ quản lý thông tin, câu hỏi về việc làm lại căn cước công dân đặc biệt trở nên quan trọng, đặc biệt là đối với những người ở độ tuổi trên 60. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau khám phá liệu việc làm lại căn cước công dân có phải là một quy trình cần thiết đối với nhóm người này hay không, và nếu có, thì đây là một quá trình như thế nào và mang lại những lợi ích gì cho những người trên 60 tuổi.

Người trên 60 tuổi có phải làm lại căn cước công dân

Người trên 60 tuổi có phải làm lại căn cước công dân 

1. Căn cước công dân là gì?

Theo Điều 3 Luật Căn cước công dân 2014, Căn cước công dân được định nghĩa như sau:

"Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này.”

Do đó, thẻ Căn cước công dân là một loại giấy tờ tùy thân quan trọng của công dân Việt Nam, chứa đựng thông tin cơ bản về lai lịch và nhân dạng cá nhân.

Nội dung chi tiết của thẻ Căn cước công dân được quy định tại Điều 18 Luật Căn cước công dân như sau:

  • Mặt trước thẻ bao gồm hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc, dòng chữ “Căn cước công dân”. Thông tin cụ thể trên mặt trước bao gồm ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú, và ngày, tháng, năm hết hạn.
  • Mặt sau thẻ chứa bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa, thông tin vân tay, và đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ. Thêm vào đó, có thông tin về ngày, tháng, năm cấp thẻ, họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ, và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.
  • Bộ trưởng Bộ Công an sẽ quy định cụ thể về quy cách, ngôn ngữ khác, hình dáng, kích thước, và chất liệu của thẻ Căn cước công dân.

2. Người trên 60 tuổi có phải làm lại căn cước công dân

Dựa trên khoản 2 của Điều 4 trong Thông tư 06/2021/TT-BCA, quy định về hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp có các điều sau đây:

  • Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 23 tháng 01 năm 2021 và thay thế các quy định của Thông tư số 61/2015/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an về mẫu thẻ Căn cước công dân, cũng như Thông tư số 33/2018/TT-BCA ngày 10 tháng 10 năm 2018, sửa đổi và bổ sung một số điều của Thông tư số 61/2015/TT-BCA.
  • Những thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày có hiệu lực của Thông tư này vẫn giữ nguyên giá trị sử dụng đến hết thời hạn quy định. Nếu công dân có yêu cầu, họ có thể chuyển đổi sang thẻ Căn cước mới, theo quy định của Thông tư này.
  • Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý, đã phát hành và sử dụng thông tin từ thẻ Căn cước công dân cấp trước ngày có hiệu lực của Thông tư này, vẫn giữ nguyên hiệu lực pháp luật.

Vậy, đối với những người trên 60 tuổi sở hữu thẻ căn cước công dân được cấp trước ngày 23 tháng 01 năm 2021 và vẫn giữ hiệu lực, thì thẻ của họ vẫn có giá trị sử dụng đến khi hết thời hạn.

3. Người trên 60 tuổi đã có thẻ CCCD tương lai có phải đổi nữa không?

Dựa trên khoản 1 của Điều 21 trong Luật Căn cước công dân 2014, quy định về độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân có các điều sau:

  • Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
  • Trong trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này, thì thẻ vẫn giữ nguyên giá trị sử dụng đến khi đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Do đó, đối với người 60 tuổi đã đổi thẻ căn cước công dân mã vạch, thẻ hiện tại sẽ tiếp tục được sử dụng cho đến khi họ qua đời mà không cần thực hiện thủ tục đổi thẻ lại, trừ khi thẻ bị mất, hỏng hóc hoặc các trường hợp đặc biệt khác. Điều này giúp giảm bớt thủ tục và bảo đảm rằng người cao tuổi có thể tiếp tục sử dụng thẻ Căn cước công dân một cách thuận tiện và hiệu quả.

4. Người trên 60 tuổi không đổi CCCD có bị phạt không?

Dựa trên điều khoản 1 của Điều 10 trong Nghị định 144/2021/NĐ-CP, quy định về vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân có các điều sau đây:

Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  •  Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;
  • Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;
  •  Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  • Chiếm đoạt, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân của người khác;
  • Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung của Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân;
  • Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  • Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân;
  • Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.

Vì vậy, người trên 60 tuổi nếu không đổi thẻ căn cước công dân gắn chip theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.

5. Câu hỏi thường gặp

Người trên 60 tuổi cần làm lại CCCD không?

Trả lời: Tùy thuộc vào quy định của địa phương, nhưng nhiều quốc gia yêu cầu người trên 60 tuổi làm lại CCCD để cập nhật thông tin và ảnh mới.

Lợi ích của việc làm lại CCCD cho người trên 60 tuổi là gì?

Trả lời: Làm lại CCCD giúp cập nhật thông tin cá nhân, đảm bảo tính chính xác của dữ liệu, và đồng thời cung cấp ảnh mới, phản ánh đúng hình ảnh hiện tại của người đó.

Quy trình làm lại CCCD cho người trên 60 tuổi như thế nào?

Trả lời: Người trên 60 tuổi thường cần mang theo giấy tờ tùy thân và hình ảnh mới khi đến cơ quan cấp CCCD. Quy trình bao gồm cập nhật thông tin, chụp ảnh mới, và có thể yêu cầu nộp các giấy tờ xác nhận để hoàn thành quá trình làm lại CCCD.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Người trên 60 tuổi có phải làm lại CCCD. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
















 



Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo