Một người đứng tên hai giấy phép kinh doanh được không? (Cập nhật 2024)

Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật ACC sẽ giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về quy định pháp luật về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và giúp quý khách hàng trả lời câu hỏi giấy phép kinh doanh là gì ? Điều kiện xin cấp giấy phép kinh doanh ? Một người đứng tên hai giấy phép kinh doanh được không? 

Một người đứng tên hai giấy phép được không
Một người đứng tên hai giấy phép được không?

Như vậy, trước khi trả lời cho câu hỏi 1 người đứng tên 2 giấy phép kinh doanh được không ? chúng ta cùng đi tìm hiểu về Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, giấy phép kinh doanh là gì?

1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp 

Trước đây, theo Luật Doanh nghiệp 20014, một người chỉ có thể đứng tên trên một Giấy phép kinh doanh (GPKD) nhằm đảm bảo quản lý hiệu quả doanh nghiệp của mình. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã có nhiều thay đổi nhằm phù hợp hơn với xã hội hiện đại và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp. Điều này tiếp tục được kế thừa tại Điều 12 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Cụ thể như sau :

Người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Công ty TNHH và Công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Doanh nghiệp phải luôn đảm bảo có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.

Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:

a) Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;

b) Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH, công ty CP, công ty hợp danh cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này, đối với doanh nghiệp chỉ còn một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc chết, mất tích, đang bị truy cứu TNHS, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.

Đối với công ty TNHH có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty chết, mất tích, đang bị truy cứu TNHS, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty. Tòa án, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác có quyền chỉ định người đại diện theo pháp luật tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.

2. Giấy phép kinh doanh là gì?

Giấy phép kinh doanh (GPKD) là giấy phép được cấp cho cá nhân, tổ chức hoạt động kinh doanh khi đáp ứng được những điều kiện đăng ký theo quy định của pháp luật hiện hành. Doanh nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh sẽ có những lợi ích nhất định như sau:

– Các hoạt động của doanh nghiệp khi có GPKD tức là được nhà nước cho phép hoạt động và bảo vệ. Đây là bước cần thiết mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần làm để thuận tiện cho công việc kinh doanh.

– GPKD thường dùng cho những ngành nghề kinh doanh mà pháp luật có quy định điều kiện. Bên cạnh đó, các hoạt động như vận tải quốc tế, mua bán xuất khẩu hàng hóa… để xuất hóa đơn đỏ thì cần có GPKD.

– GPKD cũng thể hiện tư cách pháp nhân của doanh nghiệp, khẳng định được doanh nghiệp hoạt động hợp pháp, đáp ứng được các điều kiện hoạt động kinh doanh tối thiểu theo quy định cũng như khẳng định quy mô doanh nghiệp, tạo sự tin tưởng với khách hàng.

– GPKD thể hiện rõ ràng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hợp pháp, như vậy việc giao dịch, kinh doanh, các hoạt động khác của doanh nghiệp sẽ dễ dàng, thuận lợi hơn.

– Bên cạnh tạo được sự tin tưởng cho khách hàng từ GPKD thì doanh nghiệp còn tạo được sự tin tưởng đối với các doanh nghiệp lớn. Từ đó, mở rộng cơ hội phát triển, mở rộng thị trường, thúc đẩy hợp tác, thu hút đầu tư…

– Doanh nghiệp được cấp GPKD sẽ nhận được các ưu đãi từ nhà nước như hỗ trợ vay vốn, trừ thuế, hỗ trợ và bảo vệ bằng pháp luật…

– Doanh nghiệp sẽ thuận tiện trong hoạt động kinh doanh khi được cấp giấy phép, như vậy sẽ có nhiều thời gian trong công cuộc xây dựng và phát triển. Phát triển hoạt động kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh, giữ vững vị thế trên thị trường.

3. Điều kiện xin cấp giấy phép kinh doanh

Điều kiện xin cấp giấy phép kinh doanh
Điều kiện xin cấp giấy phép kinh doanh

Căn cứ Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về “Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp”

Thứ nhất, Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Thứ hai, Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng; công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;

d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước;

đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

e) Người đang bị truy cứu TNHS, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Từ đó, có thể nhận định rằng, tổ chức hay cá nhân là người đã thành niên từ 18 tuổi trở lên thì có đủ điều kiện xin cấp giấy phép kinh doanh (trừ những trường hợp bị cấm như trên).

4. Một người có thể đứng tên trên hai giấy phép kinh doanh được không?

Giấy phép kinh doanh là loại giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép cá nhân, doanh nghiệp sở hữu nó tiến hành một hoặc một số hoạt động kinh doanh trong một số lĩnh vực. Doanh nghiệp trước khi bước vào hoạt động kinh doanh phải xác lập tư cách chủ thể kinh doanh thông qua thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp. Khi hoàn tất thủ tục này, doanh nghiệp sẽ được nhà nước bảo hộ quyền sở hữu tên doanh nghiệp. Sau khi bước vào thành lập, và đi vào hoạt động kinh doanh, nếu ngành nghề đó thuộc danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, thì doanh nghiệp sẽ phải thực hiện thêm thủ tục bắt buộc đó là đăng ký GPKD.

Câu trả lời cho câu hỏi 1 người đứng tên 2 giấy phép kinh doanh được không? là hoàn toàn là có. Một người hoàn toàn có thể là đứng tên một hoặc nhiều công ty. Việc đứng tên hai hay nhiều công ty được pháp luật thừa nhận với danh nghĩa là người đại diện theo pháp luật cho công ty.

>>>Ngoài ra, Để hiểu thêm về cách thay đổi giấy phép kinh doanh, mời Quý đọc giả xem thêm về bài viết: Thay đổi thông tin giấy phép kinh doanh cùng Công ty Luật ACC

Trên đây là toàn bộ những tư vấn của công ty Luật ACC về vấn đề 1 người đứng tên 2 giấy phép kinh doanh được không ? Nếu quý khách hàng còn bất cứ thắc mắc về vấn đề trên thì có thể liên hệ dịch vụ tư vấn pháp luật về giấy phép kinh doanh của Công ty Luật ACC để được hỗ trợ và tư vấn làm thủ tục nhanh chóng với chi phí giá rẻ. Chúc bạn thành công !

Câu hỏi thường gặp

1. Một người có thể đăng ký bao nhiêu hộ kinh doanh ?

Căn cứ theo khoản 2 điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, theo quy định của pháp luật hiện hành thì mỗi cá nhân chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc nên bạn không thể đăng ký thêm được hộ kinh doanh nào khác.

2. Cần chuẩn bị giấy tờ gì để đăng ký doanh nghiệp đối với công ty hợp danh? 

 Điều 22 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty hợp danh bao gồm:

- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

- Điều lệ công ty.

- Danh sách thành viên.

- Bản sao các giấy tờ sau đây:

a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên công ty là tổ chức; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.

Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự.

b) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.

3. Ai đứng tên chủ doanh nghiệp khi 2 người cùng thành lập hộ kinh doanh? 

Mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau sẽ có quy định cụ thể về số lượng người đại diện doanh nghiệp. Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020, trong trường hợp có hai hoặc nhiều người cùng thành lập công ty TNHH hoặc công ty cổ phần, thì pháp luật không giới hạn số lượng người đại diện theo pháp luật. Do đó, tùy theo thỏa thuận của hai hoặc nhiều đồng sáng lập công ty mà quyết định ai là người đứng tên công ty hoặc cả hai người đều đứng tên công ty.

4. Muốn thay đổi tên trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì làm như thế nào?

Khi muốn thay đổi tên công ty thì tên doanh nghiệp mới phải tuân theo các quy định về đặt tên doanh nghiệp ở Điều 38, 39 và 40 của Luật doanh nghiệp mới nhất.

Hồ sơ thay đổi tên doanh nghiệp căn cứ theo khoản Điều 48 Nghị định 01/2021 bao gồm:

  • Thông báo thay đổi tên doanh nghiệp.
  • Quyết định thay đổi tên công ty.
  • Biên bản họp về việc thay đổi tên của Hội đông thành viên đối với công ty TNHH 2 thành viên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.

Trình tự thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp theo khoản 2 Điều này như sau :

  • Nộp hồ sơ đã chuẩn bị như trên ở Sở Kế hoạch và Đầu tư.
  • Nhận Giấy biên nhận hẹn ngày trả kết quả.
  • Nhận kết quả theo ngày như đã hẹn: Nếu hồ sơ hợp lệ sẽ nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới với tên mới. Ngược lại nếu sẽ nhận được văn bản trả lời lý do hồ sơ không hợp lệ.

Trên đây là toàn bộ thông tin tư vấn của Công ty Luật ACC liên quan đến Một người đứng tên hai giấy phép kinh doanh được không? Nếu còn bất cứ thắc mắc nào, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua tổng đài tư vấn. Chúng tôi hy vọng nhận được nhiều ý kiến đóng góp của Quý Khách hàng trên cả nước để chúng tôi ngày một chuyên nghiệp hơn!

Tư vấn qua điện thoại: Quý khách hàng vui lòng gọi điện thoại đến hotline qua số điện thoại 1900.3330 để được tư vấn.

Tư vấn qua văn bản: Quý khách hàng vui lòng gửi email cùng các hồ sơ, tài liệu liên quan (nếu có) đến địa chỉ thư điện tử [email protected] được được tư vấn.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1010 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo