Hẳn bạn đọc đã không còn xa lạ gì với thủ tục xuất hóa đơn bán hàng khi mua hàng. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ chính xác và được trang bị đầy đủ kiến thức về vấn đề trên. Vậy xuất hóa đơn bán hàng theo thông tư 78 được quy định như thế nào? Sau đây, Luật ACC sẽ giúp quý bạn đọc phân tích và tìm hiểu rõ hơn.
1. Hóa đơn bán hàng
1.1. Khái niệm
Hóa đơn bán hàng hay còn gọi là hóa đơn bán hàng trực tiếp là chứng từ do người bán lập để ghi nhận nghiệp vụ bán hàng hóa và dịch vụ của tổ chức, doanh nghiệp, hộ cá nhân kinh doanh cho các bên mua hàng. Bên mua hàng có thể là tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh, khách hàng lẻ…
Hướng dẫn xuất hóa đơn bán hàng theo thông tư 78
1.2. Đối tượng
Đối tượng sử dụng hóa đơn bán hàng bao gồm:
- Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sản xuất kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.
- Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân bán hàng hóa có chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
- Tổ chức, doanh nghiệp, hộ cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ tính và nộp thuế theo phương pháp trực tiếp.
1.3. Công dụng
- Hóa đơn đầu vào có vai trò quan trọng trong việc hạch toán của kế toán và theo dõi các khoản chi phí cho doanh nghiệp, tổ chức.
- Hóa đơn bán hàng có vai trò như một chứng từ thuế phục vụ cho quá trình kê khai nộp thuế và công tác thanh tra của cục thuế.
- Đối với việc xuất khẩu hàng hóa, hóa đơn bán hàng có vai trò như một chứng từ giao dịch quốc tế thế hiện giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ.
2. Xuất hóa đơn bán hàng là gì?
Doanh nghiệp khi bán hàng hóa, dịch vụ phải lập hóa đơn theo quy định và giao cho khách hàng. Hóa đơn phải được lập ngay khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo đúng các nội dung, chỉ tiêu in sẵn trên mẫu hóa đơn.
Doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT phải sử dụng hóa đơn GTGT, kể cả trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Tuy nhiên khi doanh nghiệp xuất hóa đơn giá trị gia tăng phải hợp lý, chặt chẽ và đúng nguyên tắc theo quy định của luật và cơ quan tài chính thì hóa đơn đó mới được cơ quan thuế chấp nhận.
- Các chứng từ cần thiết đối với một hoá đơn GTGT mua vào hoặc bán ra
- Hợp đồng mua, hợp đồng bán hàng hóa (Hợp đồng mua bán hàng hoá), trong trường hợp Hợp đồng không ghi chi tiết danh mục các mặt hàng bán ra cần có Phụ lục Hợp đồng ghi chi tiết danh mục hàng hoá mua vào hoặc bán ra)
- Phiếu xuất kho; phiếu nhập kho đối với hàng hoá bán ra hoặc mua vào
- Phiếu thu, phiếu chi ghi lại số tiền giao dịch với khách hàng đối với hàng hoá bán ra hoặc mua vào;
- Biên bản thanh lý hợp đồng mua bán
Tại các văn bản và chứng từ nêu trên đều phải ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu theo đúng qui định của pháp luật. Chỉ xuất hoá đơn đối với các hàng hóa doanh nghiệp kinh doanh đã được đăng ký kinh doanh tại Sở kế hoạch và đầu tư và cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Khi xuất hóa đơn phải ghi đúng mức thuế xuất áp dụng theo quy định của Bộ tài chính đối với những hàng hóa, dịch vụ đó. Đặc biệt doanh nghiệp cần phải chú ý đến câu chữ khi viết hóa đơn nếu không sẽ đang ở một mức thuế suất thấp bị bắt nâng lên một mức thuế rất cao.
3. Xuất hóa đơn bán hàng theo thông tư 78
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78, thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ được quy định rõ như sau:
3.1. Thời điểm xuất hóa đơn khi bán hàng hóa
Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
3.2. Thời điểm xuất hóa đơn khi cung cấp dịch vụ
Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: Kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; tư vấn giám sát; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; lập dự án đầu tư xây dựng).
Lưu ý: Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu và phân tích của chúng tôi về xuất hóa đơn bán hàng theo thông tư 78, cũng như các vấn đề pháp lý phát sinh có liên quan. Hi vọng có thể giải đáp giúp cho bạn đọc những thông tin cơ bản cần thiết, góp phần giúp quá trình thực hiện thủ tục trên thực tế diễn ra thuận lợi hơn. Trong quá trình tìm hiểu, nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc hay quan tâm, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Nội dung bài viết:
Bình luận