Việc xuất bản tài liệu không kinh doanh tại Việt Nam cần được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Để đảm bảo tính hợp pháp và thuận lợi cho quá trình xuất bản, bài viết này sẽ trình bày chi tiết về thủ tục cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh, bao gồm các bước thực hiện, hồ sơ cần thiết và lưu ý quan trọng.
Thủ tục cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh
1. Thế nào là tài liệu không kinh doanh?
Tài liệu không kinh doanh không chỉ đơn thuần là các văn bản, sách báo được sản xuất và phát hành mà không liên quan đến mục đích thương mại. Điều này bao gồm các loại tài liệu được sử dụng để truyền đạt thông tin, kiến thức, hoặc chủ trương của các tổ chức, cơ quan chính trị và xã hội mà không hướng đến lợi nhuận từ việc bán hàng hoặc trao đổi thương mại.
Căn cứ theo quy định tại khoản 7, Điều 4 Luật xuất bản 2012 có thể hiểu đơn giản:
“Tài liệu không kinh doanh là xuất bản phẩm không dùng để mua, bán"
2. Thành phần hồ sơ xin cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh
Để đảm bảo thủ tục xin cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh được tiến hành thuận lợi, cần chuẩn bị đầy đủ các tài liệu pháp lý sau:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép;
- Ba bản thảo tài liệu; trường hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt. Đối với tài liệu để xuất bản điện tử, phải lưu toàn bộ nội dung vào thiết bị số;
- Bản sao có chứng thực giấy phép hoạt động do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với tổ chức nước ngoài.
- Đối với tài liệu của các đơn vị quân đội nhân dân, công an nhân dân, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản cấp giấy phép xuất bản sau khi có ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc cơ quan được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy quyền.
- Đối với tài liệu là kỷ yếu hội thảo, hội nghị cần phải có ý kiến xác nhận bằng văn bản của cơ quan, tổ chức đứng tên hội thảo, hội nghị; đối với tài liệu là kỷ yếu ngành nghề phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan chủ quản hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý ngành nghề; đối với tài liệu lịch sử đảng, chính quyền địa phương, tài liệu phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương phải có ý kiến của tổ chức đảng, cơ quan cấp trên.
3. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh
Thủ tục cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh
Để được cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh, cần trải qua các bước sau:
Bước 1: Lập và hoàn thiện hồ sơ
- Có thể tự lập hồ sơ theo quy định tại Nghị định 14/2020/NĐ-CP hoặc đến Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh để được cung cấp hướng dẫn và hỗ trợ lập hồ sơ.
- Bộ hồ sơ phải đảm bảo đầy đủ các giấy tờ theo quy định pháp luật, bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh theo mẫu quy định.
- Ba bản thảo tài liệu (bản in hoặc bản đánh máy rõ ràng, dễ đọc).
- Giấy ủy quyền.
- Các tài liệu trong hồ sơ phải được lập thành 02 bộ, bản gốc và bản sao.
- Bản sao phải được đối chiếu với bản gốc và có xác nhận của cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Sau khi đã hoàn thiện hồ sơ, tổ chức, cá nhân có thể tiến hành nộp hồ sơ theo một trong hai cách sau:
- Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại Cục Xuất bản, In và Phát hành (Bộ VH,TT&DL) hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức, cá nhân có trụ sở chính.
- Có thể sử dụng dịch vụ công trực tuyến hoặc Cổng dịch vụ công Quốc gia
Qua quy trình này, sẽ nhận được hướng dẫn và hỗ trợ cụ thể để hoàn thành thủ tục cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh một cách thuận lợi và hiệu quả.
Bước 3: Thẩm định và cấp giấy phép
- Sau khi nhận được hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản sẽ tiến hành thẩm định để đảm bảo tính hợp lệ của hồ sơ, trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, quy trình thẩm định sẽ được thực hiện.
- Nếu hồ sơ được xem xét là hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản sẽ phát đi thông báo chấp nhận hồ sơ và tiếp tục với quy trình.
- Nếu hồ sơ không đạt yêu cầu, cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản sẽ trả lại hồ sơ cùng với lời giải thích chi tiết về lý do không chấp nhận.
- Khi hồ sơ được xác nhận là hợp lệ, quá trình cấp giấy phép sẽ tiếp tục.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, đối với tài liệu không có nội dung liên quan đến bí mật nhà nước, cơ quan quản lý sẽ cấp giấy phép.
- Trong trường hợp tài liệu chứa thông tin liên quan đến bí mật nhà nước, thời gian cấp giấy phép sẽ kéo dài lên đến 20 ngày làm việc.
Bước 4: Nhận giấy phép
Quy trình cấp giấy phép hoàn tất, cơ quan hoặc tổ chức đề xuất sẽ đến cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản để nhận giấy phép xuất bản.
4. Các đặc điểm để phân loại tài liệu không kinh doanh
Các đặc điểm để phân loại tài liệu không kinh doanh
Tài liệu không kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực, từ quản lý đến nghiên cứu và giải trí. Chúng là nguồn thông tin đa dạng, cập nhật, chính xác và được tổ chức hệ thống để phục vụ cho mục đích sử dụng.
- Tính Đa Dạng: Tài liệu không kinh doanh bao gồm một loạt các nguồn thông tin như sách, báo, tạp chí, tài liệu khoa học, kỹ thuật, văn học và nghệ thuật.
- Tính Cập Nhật: Nội dung của tài liệu không kinh doanh thường được cập nhật liên tục để phản ánh những thay đổi trong các lĩnh vực khác nhau. Điều này đảm bảo rằng người sử dụng luôn nhận được thông tin mới nhất và chính xác.
- Tính Chính Xác: Tài liệu không kinh doanh cần đảm bảo tính chính xác và tin cậy để đáp ứng nhu cầu sử dụng. Thông tin không chỉ cần phải đúng về mặt kỹ thuật mà còn phải được chứng minh qua các nguồn đáng tin cậy.
- Tính Hệ Thống: Tài liệu không kinh doanh thường được tổ chức và sắp xếp theo một hệ thống khoa học, giúp người sử dụng dễ dàng tìm kiếm và truy cập thông tin cần thiết.
Tài liệu không kinh doanh có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm nội dung, hình thức và mức độ phổ biến.
- Phân Loại Theo Nội Dung:
- Tài Liệu Khoa Học: Bao gồm sách, báo, tạp chí khoa học, các công trình nghiên cứu.
- Tài Liệu Kỹ Thuật: Bao gồm sách, tài liệu hướng dẫn sử dụng, bản vẽ kỹ thuật.
- Tài Liệu Văn Học, Nghệ Thuật: Bao gồm sách, truyện, thơ, nhạc, phim ảnh.
- Tài Liệu Chính Trị, Pháp Luật: Bao gồm sách, báo, tạp chí về chính trị, pháp luật.
- Tài Liệu Lịch Sử, Địa Lý: Bao gồm sách, báo, tạp chí về lịch sử, địa lý.
- Phân Loại Theo Hình Thức:
- Tài Liệu In: Bao gồm sách, báo, tạp chí.
- Tài Liệu Điện Tử: Bao gồm sách điện tử, bài báo điện tử.
- Tài Liệu Nghe Nhìn: Bao gồm phim ảnh, băng nhạc.
- Phân Loại Theo Mức Độ Phổ Biến:
- Tài Liệu Phổ Thông: Dành cho đại đa số người đọc.
- Tài Liệu Chuyên Ngành: Dành cho những người có chuyên môn trong một lĩnh vực cụ thể.
5. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh
Việc xuất bản tài liệu không kinh doanh mà không thực hiện qua nhà xuất bản thì phải được cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản sau đây cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh:
- Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh của cơ quan, tổ chức ở trung ương và tổ chức nước ngoài;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh của cơ quan, tổ chức khác có tư cách pháp nhân, chi nhánh, văn phòng đại diện tại địa phương của cơ quan, tổ chức ở trung ương.
6. Điều kiện để được xin cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh
6.1. Trên xuất bản phẩm dưới dạng sách phải ghi các thông tin sau đây:
- Tên sách, tên tác giả hoặc người biên soạn, người chủ biên (nếu có), họ tên người dịch (nếu là sách dịch), người phiên âm (nếu là sách phiên âm từ chữ Nôm); tên nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản;
- Tên và địa chỉ của tổ chức, họ tên cá nhân liên kết xuất bản (nếu có); họ tên người hiệu đính (nếu có); năm xuất bản, số thứ tự của tập; đối với sách dịch, phải ghi tên nguyên bản; nếu dịch từ ngôn ngữ khác với ngôn ngữ nguyên bản thì phải ghi rõ dịch từ ngôn ngữ nào;
- Họ tên và chức danh của tổng giám đốc (giám đốc) chịu trách nhiệm xuất bản; họ tên và chức danh của tổng biên tập chịu trách nhiệm nội dung; họ tên biên tập viên; khuôn khổ sách, số xác nhận đăng ký xuất bản, số quyết định xuất bản của tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản hoặc số giấy phép xuất bản của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản; họ tên người trình bày, minh họa; họ tên người biên tập kỹ thuật, họ tên người sửa bản in; số lượng in; tên và địa chỉ cơ sở in; thời gian nộp lưu chiểu; mã số sách tiêu chuẩn quốc tế (ISBN);
- Đối với sách kinh doanh phải ghi giá bán lẻ; đối với sách do Nhà nước đặt hàng phải ghi là “sách Nhà nước đặt hàng”; đối với sách không kinh doanh phải ghi là “sách không bán”.
- Đối với xuất bản phẩm điện tử: Ghi đầy đủ thông tin theo quy định tại Khoản 5 Điều 27 Luật Xuất bản tại phần đầu của xuất bản phẩm, trừ khuôn khổ, họ tên người sửa bản in, số lượng in, tên và địa chỉ cơ sở in.
6.2. Trên xuất bản phẩm không phải là sách phải ghi các thông tin sau:
- Tên xuất bản phẩm; tên nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức được phép xuất bản;
- Tên và địa chỉ của tổ chức, họ tên cá nhân liên kết xuất bản (nếu có); số xác nhận đăng ký xuất bản, số quyết định xuất bản của tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản hoặc số giấy phép xuất bản của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản; số lượng in, tên và địa chỉ cơ sở in;
- Đối với xuất bản phẩm kinh doanh phải ghi giá bán lẻ; đối với xuất bản phẩm do Nhà nước đặt hàng phải ghi là “xuất bản phẩm Nhà nước đặt hàng”; đối với xuất bản phẩm không kinh doanh phải ghi là “xuất bản phẩm không bán”.
Trường hợp bìa một của sách có hình ảnh Quốc kỳ, Quốc huy, Đảng kỳ, bản đồ Việt Nam, chân dung lãnh tụ, người đứng đầu Đảng và Nhà nước thì không ghi tên tác giả, người biên soạn, người chủ biên, họ tên người dịch, người phiên âm trên nên hình ảnh, chân dung đó.
- Tất cả xuất bản phẩm phải nộp lưu chiểu cho cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản chậm nhất là 10 ngày trước khi phát hành. Việc nộp lưu chiểu xuất bản phẩm được thực hiện theo quy định sau đây:
- Nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép xuất bản phải nộp ba bản cho Bộ Thông tin và Truyền thông; trường hợp số lượng in dưới ba trăm bản thì nộp hai bản;
- Cơ quan, tổ chức được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xuất bản phải nộp hai bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và một bản cho Bộ Thông tin và Truyền thông; trường hợp số lượng in dưới ba trăm bản thì nộp một bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, một bản cho Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Đối với xuất bản phẩm tái bản không sửa chữa, bổ sung thì nộp một bản cho Bộ Thông tin và Truyền thông; trường hợp có sửa chữa, bổ sung thì thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
- Xuất bản phẩm có nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật thì chỉ nộp tờ khai lưu chiểu;
- Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết thủ tục nộp xuất bản phẩm lưu chiểu.
Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày xuất bản phẩm được phát hành, nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức được phép xuất bản phải nộp ba bản cho Thư viện Quốc gia; trường hợp số lượng in dưới ba trăm bản thì nộp hai bản.
7. Thời hạn cấp giấy phép
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản phải cấp giấy phép xuất bản, đóng dấu vào ba bản thảo tài liệu và lưu lại một bản, hai bản trả lại cho tổ chức để nghị cấp phép; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
8. Dịch vụ đăng ký giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh của ACC
ACC tự hào là đơn vị hàng đầu tư vấn và cấp giấy phép, đặc biệt là về giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh. Chúng tôi cam kết đảm bảo mọi vấn đề pháp lý và không nhận dự án nếu không chắc chắn. Dịch vụ của chúng tôi bao gồm:
- Báo giá trọn gói, không phát sinh chi phí.
- Hỗ trợ toàn diện từ tư vấn đến ký hồ sơ.
- Tiết kiệm thời gian và công sức cho khách hàng.
Chúng tôi có kinh nghiệm và đội ngũ chuyên viên được đào tạo, đảm bảo cung cấp thông tin và dịch vụ nhanh chóng và đáng tin cậy nhất.
9. Khách hàng cung cấp gì khi sử dụng dịch vụ đăng ký giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh của ACC?
Khách hàng chỉ cung cấp những thông tin cơ bản sau:
- Thông tin cá nhân của khách hàng hoặc tổ chức.
- Thông tin của các ấn phẩm, tài liệu muốn xuất bản.
Sau khi được cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến khách hàng chúng tôi sẽ tiến hành soạn thảo hồ sơ để đăng ký từ cơ quan có thẩm quyền cho quý khách.
10. Câu hỏi thường gặp
Tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm có được xem là tài liệu không kinh doanh?
Có. Tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm không nhằm mục đích kinh doanh, do đó được xem là tài liệu không kinh doanh.
Giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh có thời hạn hiệu lực vĩnh viễn?
Không. Giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh có thời hạn hiệu lực là 5 năm. Sau 5 năm, nếu cá nhân muốn tiếp tục xuất bản tài liệu, cần phải nộp hồ sơ xin cấp lại giấy phép.
Sau khi được cấp phép xuất bản, cá nhân có thể tự do sửa đổi nội dung tài liệu?
Không. Sau khi được cấp phép xuất bản, cá nhân cần thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản để được phép sửa đổi nội dung tài liệu. Việc sửa đổi nội dung tài liệu không được trái với quy định của pháp luật về xuất bản.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về thủ tục cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận