Xử lý tài sản khi người ký hợp đồng thế chấp chết [Mới 2022]

Thế chấp tài sản là việc bên thế chấp dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ với bên nhận thế chấp. Trên thực tế, các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trở nên phổ biến khi nhu cầu vay vốn trở nên cần thiết. Do đó, hướng xử lý tài sản thế chấp khi không đủ khả năng trả nợ đang dần được tìm kiếm nhiều hơn và đi kèm đó là thắc mắc về hậu quả cũng như các hình thức xử phạt khi xử lý tài sản thế chấp đó nếu như bên thế chấp không đủ khả năng trả nợ.

Sau đây, xin mời Quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết Quy định pháp luật về xử lý tài sản thế chấp trong BLDS 2015 để cùng giải đáp các thắc mắc.

1. Quy định và hiệu lực của hợp đồng thế chấp

Bộ Luật Dân sự 2015 quy định rằng thế chấp là một trong chín biện pháp đảm bảo theo Điều 292, bên thế chấp dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên nhận thế chấp, bên cạnh những biện pháp cầm cố, ký quỹ,…

Về nguyên tắc, hợp đồng thế chấp có thể được giao kết dưới nhiều hình thức, miễn là các bên có thể chứng minh được quan hệ hợp đồng, có thể được lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính ví dụ như những hợp đồng tín dụng. Ngoài ra, pháp luật quy định hợp đồng thế chấp còn phải tuân thủ các tiêu chuẩn về hình thức như công chứng, chứng thực như quy định tại Điều 167 Luật Đất đai 2013 và Điều 122 Luật Nhà ở 2014 thì hợp đồng thế chấp Quyền sử dụng đất (sổ đỏ); Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải được công chứng, chứng thực.

Theo Điều 319 Bộ Luật Dân sự 2015 thì hợp đồng thế chấp tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật quy định khác; và việc thế chấp tài sản sẽ phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.

Thủ Tục đăng Ký Thế Chấp Mất Bao Lâu?

2. Xử lý tài sản khi người ký hợp đồng thế chấp chết

Giả sử:

Ông Nguyễn Văn A và vợ là Nguyễn Thị B thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở của hai vợ chồng do ông A đứng tên trên Giấy chứng nhận để vay vốn ngân hàng. Người vay vốn trên hợp đồng tín dụng là ông A và bà B cũng ký tên trên đó với tư cách là người đồng trách nhiệm, người ký kết hợp đồng là ông A và bà B. Ông Nguyễn Văn A bị chết do tai nạn giao thông và không để lại di chúc, bà B phải làm thủ tục gì với ngân hàng để giữ được đất và nhà đã thế chấp?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 424 BLDS 2005 thì hợp đồng sẽ bị chấm dứt khi cá nhân giao kết hợp đồng chết.
Khi ông A chết, ngân hàng có thể chấm dứt hợp đồng tín dụng trước hạn và thu hồi nợ ngay, nếu không thu hồi được nợ thì ngân hàng sẽ tiến hành các thủ tục để có thể phát mại được tài sản thế chấp nhằm thu hồi nợ.

Để có thể giữ được nhà và đất đã thế, bà B cần thực hiện những thủ tục sau:

- Đối với hợp đồng tín dụng, bà B là người đồng trách nhiệm thực hiện hợp đồng nên có thể đứng ra nhận trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng và trả nợ theo hợp đồng. Bên cạnh đó, bà B là người thừa kế của ông A nên trong trường hợp này, ngân hàng có thể chấp nhận ký phụ lục hợp đồng để bà B tiếp tục thực hiện hợp đồng trong một khoảng thời gian nhất định như là một phương án thu hồi nợ.

- Đối với hợp đồng thế chấp bà B là một bên thế chấp tài sản chung của vợ chồng nên tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên đồng thế chấp đối với một nửa tài sản thế chấp. Đồng thời bà B là người thừa kế của ông A do vậy theo quy định tại khoản 1 Điều 637 BLDS 2005 thì bà B và những người hưởng thừa kế của ông A có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do ông A để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Khi đó có hai khả năng xảy ra:

- Ngân hàng áp dụng quy định tại Điều 637 BLDS 2005 để yêu cầu những người thừa kế của ông A tiếp tục thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi tài sản của ông A đã thế chấp tại ngân hàng mà không cần ký lại hoặc ký phụ lục hợp đồng thế chấp và đăng ký giao dịch bảo đảm bổ sung.

- Ngân hàng yêu cầu bà B và những người thừa kế của ông A thực hiện thủ thục khai nhận di sản thừa kế và thực hiện việc ký lại hợp đồng thế chấp, đăng ký lại giao dịch bảo đảm. Khi đó, bà B và những người thừa kế của ông A thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật và các đồng thừa kế nên có giấy ủy quyền được công chứng cho bà B đứng ra ký hợp đồng thế chấp tài sản đó cho ngân hàng.

3. Câu hỏi thường gặp

3.1. Tài sản là gì?

Tài sản - với tư cách là khách thể của quan hệ sở hữu - đã được Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 xác định như sau:

"Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”.

3.2. Phần mềm máy tính có phải là một dạng tài sản hay không ?

Do sự phát triển của khoa học, công nghệ, khái niệm vật trong khoa học pháp lí cũng được mở rộng.

Ví dụ: Phần mềm trong máy tính hoặc chất thải nếu sử dụng làm nguyên liệu sẽ được coi là vật nhưng bình thường không được coi là vật.

3.3. Quyền tài sản là gì?

"Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác".

Trên đây là nội dung về Quy định pháp luật về xử lý tài sản thế chấp trong BLDS 2015 mà ACC cung cấp đến bạn đọc. Trong quá trình tìm hiểu về vấn đề này, nếu có thắc mắc, vui lòng truy cập website https://accgroup.vn/ để được tư vấn, hỗ trợ.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo