Tài sản cố định là tất cả những tài sản của doanh nghiệp có giá trị lớn, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi trên 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh (nếu chu kỳ kinh doanh lớn hơn hoặc bằng 1 năm). Khi doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, rơi vào tình trạng thiếu vốn, nợ nần thì sẽ tiến hành thanh lý tài sản cố định. Tuy nhiên trên thực tế, nhiều doanh nghiệp thường thanh lý lỗ các tài sản cố định. Vậy làm sao để xử lý khoản lỗ do thanh lý tài sản cố định? ACC xin được làm rõ tới bạn đọc thông qua bài viết này.
Tài sản cố định là tất cả những tài sản của doanh nghiệp có giá trị lớn, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi trên 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh (nếu chu kỳ kinh doanh lớn hơn hoặc bằng 1 năm). Khi doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, rơi vào tình trạng thiếu vốn, nợ nần thì sẽ tiến hành thanh lý tài sản cố định. Tuy nhiên trên thực tế, nhiều doanh nghiệp thường thanh lý lỗ các tài sản cố định. Vậy làm sao để xử lý khoản lỗ do thanh lý tài sản cố định? ACC xin được làm rõ tới bạn đọc thông qua bài viết này.
1.Khoản lỗ do thanh lý tài sản cố định
Giá tài sản cố định (Giá trị còn lại) = nguyên giá – khấu hao
Khoản lỗ khi thanh lý tài sản cố định được tạo ra khi giá bán của tài sản cố định thấp hơn giá trị còn lại được tính theo công thức trên.
Ví dụ: Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Lộ Đức bán thanh lý tài sản cố định (do kém chất lượng không sử dụng được), nguyên giá mua 2,2 tỷ đồng, đã khấu hao 1,1 tỷ đồng; giá trị còn lại 1,1 tỷ đồng. Giá bán khi thanh lý chỉ 800 triệu đồng. Như vậy, công ty lỗ 300 triệu đồng.
2.Xử lý khoản lỗ do thanh lý tài sản cố định
Tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định:
“2. Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ Các khoản thu nhập khác
Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh thì thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh là tổng thu nhập của tất cả các hoạt động kinh doanh.
Trường hợp nếu có hoạt động kinh doanh bị lỗ thì được bù trừ số lỗ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp tự lựa chọn.
Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh còn thu nhập.
3.Việc xác định thu nhập chịu thuế đối với một số hoạt động sản xuất, kinh doanh được quy định như sau:
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản (trừ bất động sản) bằng số tiền thu được từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản trừ (-) giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán tại thời điểm chuyển nhượng, thanh lý và các khoản chi phí được trừ liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản".
Điều 9 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 5, Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP) quy định:
"1. Trừ các khoản chi quy định tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả các khoản chi sau:...
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật...
c) Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các khoản chi của doanh nghiệp cho việc:...".
Theo Tiết 3.2.2, Khoản 3, Điều 35 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, "Trường hợp thanh lý tài sản cố định (TSCĐ): TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được, những TSCĐ lạc hậu về kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh doanh. Khi có TSCĐ thanh lý, doanh nghiệp phải ra quyết định thanh lý, thành lập Hội đồng thanh lý TSCĐ.
Hội đồng thanh lý TSCĐ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ theo đúng trình tự, thủ tục quy định trong chế độ quản lý tài chính và lập “Biên bản thanh lý TSCĐ" theo mẫu quy định. Biên bản được lập thành 2 bản, 1 bản chuyển cho phòng kế toán để theo dõi ghi sổ, 1 bản giao cho bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ.
Căn cứ vào Biên bản thanh lý và các chứng từ có liên quan đến các khoản thu, chi thanh lý TSCĐ,… kế toán ghi sổ như trường hợp nhượng bán TSCĐ".
Tiết 3.13, Khoản 3, Điều 113 Thông tư số 200/2014/TT-BTC quy định:
"3.13. Chi phí khác (Mã số 32):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của Tài khoản 811 “Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
Riêng đối với giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT, thì số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phần chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ, BĐSĐT và chi phí thanh lý".
Như vậy, khi thanh lý tài sản cố định lỗ thì doanh nghiệp không phải chịu phần chi phí đó vào thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bài viết đã làm rõ những vấn đề liên quan đến xử lý khoản lỗ do thanh toán tài sản cố định của doanh nghiệp. Có thể thấy, việc thanh lý tài sản cố định của doanh nghiệp trên thực tế gặp rất nhiều rủi ro. Vì vậy, nếu cần tư vấn chi tiết và cụ thể, xin hãy liên hệ với ACC qua:
Hotline: 19003330
Zalo: 084 696 7979
Gmail: [email protected]
Website: accgroup.vn
Nội dung bài viết:
Bình luận